Tag: Writing topic hobbies

Để trở thành du học sinh và tiếp cận nền tảng giáo dục quốc tế, bạn cần trau dồi khả năng ngoại ngữ của mình. Trong bài viết này, hãy cùng ELSA Speech Analyzer khám phá cách luyện tiếng Anh du học cấp tốc, chinh phục chứng chỉ IELTS để hoàn thiện hồ sơ du học.

Điều kiện tiếng Anh tối thiểu để đi du học

Điều kiện tiếng Anh tối thiểu để đi du học

Tiếng Anh sẽ giúp bạn dễ dàng hòa nhập với văn hóa, cuộc sống ở đất nước mới. Đồng thời, đây cũng là phương tiện giao tiếp giữa bạn và người dân bản địa, giúp bạn mở rộng thêm nhiều mối quan hệ và tiếp cận kho tàng kiến thức khi học tập.

Kiểm tra phát âm với bài tập sau:

This summer I will visit a new country with two of my best friends

Click to start recording!

Các trường ở Mỹ, Úc, Canada,… đều yêu cầu sinh viên cung cấp chứng chỉ tiếng Anh (hầu như là IELTS) mới có thể nhập học. Ngoài ra, nếu đáp ứng yêu cầu ngoại ngữ, quá trình xét duyệt VISA của bạn cũng sẽ diễn ra nhanh chóng hơn. Đồng thời, bạn sẽ có cơ hội nhận được học bổng hỗ trợ từ trường mà bạn có ý định theo học.

Thông thường, du học hệ Cao đẳng/ Dự bị Đại học cần IELTS 5.5 – 6.0. Du học bậc Đại học/ sau Đại học sẽ yêu cầu IELTS 6.0 – 6.5. Mỗi quốc gia, mỗi trường và chuyên ngành sẽ yêu cầu chứng chỉ tiếng Anh khác nhau. Vì vậy, bạn nên theo dõi thông tin từ website của trường để chuẩn bị chứng chỉ phù hợp.

Cần chuẩn bị gì trước khi học tiếng Anh du học

Cần chuẩn bị gì trước khi học tiếng Anh du học

1. Xác định trình độ tiếng Anh

Để bắt đầu luyện tiếng Anh du học, bạn cần xác định rõ trình độ hiện tại của bản thân. Bạn có thể làm thử bài kiểm tra, đề thi ngoại ngữ trên các website trực tuyến hoặc trung tâm tiếng Anh.

Chỉ khi biết rõ năng lực của mình, bạn mới có thể thiết lập mục tiêu và lộ trình học tập phù hợp. Tránh tình trạng “học vượt”, “nhảy cóc”, vừa tốn thời gian lại kém hiệu quả. 

2. Xác định mục tiêu cần đạt được

Khi làm bất cứ việc gì, bạn đều phải đặt mục tiêu cho chính mình, học tiếng Anh cũng vậy. Hãy bắt đầu bằng việc trả lời các câu hỏi:

Khi trả lời được những câu hỏi này, bạn sẽ biết được mình cần gì và phải làm như thế nào để chinh phục tiếng Anh du học. Lúc này, bạn mới có thể triển khai kế hoạch học tập phù hợp, bám sát mục tiêu đã đề ra.

3. Xác định những kỹ năng cần cải thiện

Sau khi biết được năng lực cá nhân và mục tiêu cần chinh phục, bạn nên vạch ra chi tiết những kỹ năng còn yếu kém, cần cải thiện. Bạn sẽ ưu tiên luyện kỹ năng nào trước, áp dụng phương pháp nào để đạt mục tiêu đề ra. Biết chính xác mình yếu ở đâu sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian và học tập hiệu quả hơn rất nhiều. 

4. Xây dựng lộ trình học tiếng Anh bài bản

Cuối cùng, bạn cần phác thảo một bản kế hoạch, lộ trình học tập cụ thể, chi tiết. Hãy thiết kế bài học từ cấp độ cơ bản đến nâng cao, học cấp tốc nhưng vẫn phải khoa học, đảm bảo lượng kiến thức nhận được. 

Bên cạnh đó, mỗi lần tham gia kỳ thi IELTS hay đánh giá năng lực ngoại ngữ, bạn sẽ phải tiêu tốn nhiều chi phí và công sức. Vì vậy, hãy đảm bảo theo đúng kế hoạch đề ra để chinh phục band điểm mong muốn, hiện thực hóa ước mơ du học. 

Kinh nghiệm ôn luyện tiếng Anh du học hiệu quả

Kinh nghiệm ôn luyện tiếng Anh hiệu quả

Để có được tấm bằng IELTS du học, bạn phải thành thạo cả 4 kỹ năng nghe – nói – đọc – viết, không chỉ dừng lại ở giao tiếp. Để ôn luyện tiếng Anh đi du học hiệu quả, hãy tham khảo kinh nghiệm mà ELSA Speech Analyzer chia sẻ dưới đây:

Học kỹ năng nghe – nói

Khi luyện tiếng Anh du học, bạn nên ưu tiên kỹ năng nghe – nói trước. Bởi đây là nền tảng cơ bản của tiếng Anh giao tiếp, giúp bạn sớm hòa nhập với môi trường quốc tế. Ngoài việc học phát âm đúng chuẩn, bạn nên tìm hiểu thêm giọng địa phương, nơi mà bạn sẽ du học. Điều này sẽ giúp bạn làm quen với mọi người dễ dàng hơn.

Khi luyện tập, bạn nên chú ý đến ngữ điệu, cách nhấn nhá của người bản ngữ. Hãy xem video hướng dẫn và luyện khẩu hình miệng trước gương để hiệu quả hơn. Đồng thời, kết hợp với nghe nhạc, xem phim tiếng Anh để hình thành phản xạ tự nhiên nhất. Nếu có cơ hội, hãy giao tiếp thêm với người nước ngoài để tự tin hơn.

Học kỹ năng đọc – viết

Đọc và viết là 2 kỹ năng “khó nhằn” nhất, tuy nhiên lại giúp du học sinh tiếp thu kiến thức chuyên ngành trên lớp một cách tốt hơn. Để cải thiện khả năng đọc – viết, bạn có thể tự luyện tiếng Anh du học tại nhà thông qua mẹo sau:

Cách học tiếng Anh đi du học cấp tốc

Cách học tiếng Anh

Thông thường, học tiếng Anh du học là vấn đề cấp tốc, giúp bạn có đủ chứng chỉ để xin VISA và hoàn thiện hồ sơ. Để ôn luyện ngoại ngữ hiệu quả, hãy tham khảo phương pháp học tiếng Anh mà du học sinh chia sẻ dưới đây:

1. Học tiếng Anh mọi lúc mọi nơi

Đầu tiên, hãy học tiếng Anh mọi lúc, mọi nơi, tìm kiếm môi trường tiếng Anh để nâng cao phản xạ. Bạn nên tham gia các câu lạc bộ tiếng Anh để luyện giao tiếp thường xuyên, hình thành kho từ vựng phong phú. Và mỗi khi gặp một kiến thức mới, bạn hãy ghi chú lại để gia tăng khả năng ghi nhớ.

Đồng thời, những người có kinh nghiệm tiếng Anh sẽ chỉ thêm cho bạn nhiều mẹo hay để học ngoại ngữ hiệu quả. Đồng thời, chỉ ra lỗi sai và giúp bạn dùng từ, phát âm chuẩn hơn.

2. Luyện tập phản xạ & thay đổi thói quen sử dụng ngôn ngữ

Để giao tiếp tiếng Anh lưu loát như tiếng mẹ để, bạn cần luyện phản xạ và thay đổi thói quen sử dụng ngôn ngữ. Hãy bắt đầu bằng việc đổi ngôn ngữ trên máy tính, điện thoại, email và các nền tảng mạng xã hội khác sang tiếng Anh.

Bên cạnh đó, hãy tập suy nghĩ và tư duy bằng tiếng Anh để phản xạ tốt hơn khi giao tiếp. Hãy bắt đầu bằng việc diễn tả cảm xúc, tường thuật lại một vấn đề, sự việc nào đó bằng từ vựng đơn giản. Sau đó, dần dần chuyển sang những chủ đề và cụm từ khó hơn để nâng cấp trình độ.

3. Tích cực bày tỏ quan điểm trong giờ học tiếng Anh

Điểm mấu chốt để nói tiếng Anh tốt chính là sự tự tin, loại bỏ được “nỗi sợ” giao tiếp trong chính bản thân mình. Đừng sợ phát âm sai, dùng ngữ pháp chưa chuẩn, bởi sau những lần này bạn sẽ ghi nhớ kiến thức đó lâu hơn, hiệu quả hơn. 

Trước hết, hãy luyện sự tự tin thông qua việc thuyết trình, thảo luận trong lớp học tiếng Anh. Điều này sẽ giúp bạn kịp thời nhận ra lỗi sai và sửa đổi sao cho phù hợp. Ngoài ra, bạn còn được hình thành tư duy phản biện, thuyết phục người khác bằng tiếng Anh. Những kỹ năng này sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều khi học tập tại nước ngoài.

4. Làm quen và giao lưu với người nước ngoài

Cách nhanh nhất để ghi nhớ lý thuyết là được thực hành thường xuyên. Nếu có cơ hội, bạn hãy giao lưu thêm cùng người bản ngữ để trao đổi kiến thức văn hóa, xã hội. Đồng thời, rèn luyện kỹ năng giao tiếp và mở rộng vốn từ.

Nếu có thời gian, bạn có thể xin làm thêm cho người nước ngoài. Lúc này, bạn sẽ được “cọ xát” với môi trường ngoại ngữ để nâng cao tư duy ngôn ngữ và phản xạ tiếng Anh.

Luyện tiếng Anh du học cấp tốc cùng ELSA Speech Analyzer  – Top 5 ứng dụng A.I. toàn cầu

Để luyện tiếng Anh du học cấp tốc nhưng vẫn hiệu quả, bạn cần một lộ trình bài bản, bám sát mục tiêu. ELSA Speech Analyzer  sẽ giúp bạn làm điều này, chinh phục band điểm IELTS mong muốn.

ELSA Speech Analyzer là ứng dụng học tiếng Anh hàng đầu hiện nay. Hệ thống sẽ giúp bạn thiết kế lộ trình học tập cá nhân hóa, phù hợp với năng lực cá nhân thông qua 16 kiểm tra đầu vào. Đồng thời, bạn sẽ được chấm điểm nói tiếng Anh theo thang điểm của đa dạng chứng chỉ quốc tế như: IELTS, TOEFL, TOEIC, PTE, CEFR. Từ đó, chỉ ra những kỹ năng nào tốt, kỹ năng cần cải thiện cho lộ trình học của bạn

Trọn bộ từ vựng tiếng Anh chuyên ngành công nghệ thông tin
Cách học tiếng Anh du học cấp tốc, siêu hiệu quả

ELSA Speech Analyzer  sẽ giúp bạn hiệu chỉnh bài học theo mục tiêu cá nhân, IELTS band 6, band 7 hoặc band 9. Bạn sẽ được luyện tập 3 Part trong phần thi Speaking, hướng dẫn cách trả lời đúng chuẩn theo tiêu chí chấm điểm và cấu trúc đề IELTS. 

Để lại thông tin và nhận mã khuyến mãi đặc biệt chỉ có trong tháng này

Cụ thể, trong Part 1 bạn sẽ được học cách trả lời các câu hỏi ngắn về bản thân, Part 2 là luyện nói 2 phút về những chủ đề phổ biến, Part 3 là luyện tập trò chuyện tiếng Anh chuyên sâu. ELSA Speech Analyzer  cung cấp chủ hơn 60 chủ đề phổ biến trong kỳ thi IELTS như: Work & Studies, Entertainment, Hometown, Transportation, Travel, Routines.

Cách học tiếng Anh du học cấp tốc, siêu hiệu quả
Cách học tiếng Anh du học cấp tốc, siêu hiệu quả

Đặc biệt, kỹ năng phát âm chuẩn là tiêu chí để giám khảo đánh giá phần thi nói của bạn. ELSA Speech Analyzer – TOP 5 ứng dụng A.I. toàn cầu sẽ giúp bạn nói tiếng Anh lưu loát như người bản xứ. Hệ thống sẽ nhận diện giọng nói của bạn, sau đó chỉ ra lỗi sai phát âm trong từng âm tiết. Bạn sẽ được hướng dẫn cách nhấn âm, nhả hơi, đặt lưỡi đúng chuẩn.

Không chỉ giúp bạn chinh phục chứng chỉ IELTS đi du học, 25.000+ bài luyện tập, 5.000+ bài học tại ELSA Speech Analyzer còn hỗ trợ bạn giao tiếp tiếng Anh tự tin, lưu loát hơn. Nhờ vậy, dễ dàng hòa nhập với môi trường học tập mới.

Hiện nay, ELSA Speech Analyzer  đã đồng hành cùng 40+ triệu người dùng trên thế giới, 10+ triệu người dùng tại Việt Nam trên con đường chinh phục tiếng Anh. Đăng ký ELSA Speech Analyzer  để cùng nâng cấp ngoại ngữ, hiện thực hóa ước mơ du học ngay hôm nay.

Tổng hợp đề thi IELTS 2023 kèm bài mẫu sẽ giúp bạn nắm vững cấu trúc đề. Bài viết còn có lộ trình giúp bạn ôn tập hiệu quả và đạt kết quả cao trong kỳ thi.

Cấu trúc đề thi IELTS mới nhất 

Đề thi IELTS Listening (30 phút)

Cấu trúc đề thi IELTS mới nhất 
Cấu trúc đề thi IELTS Listening đều giống nhau 100% giữa IELTS Academic và IELTS General

Phần thi này bao gồm các câu hỏi kiểm tra năng lực của bạn trong việc nắm bắt các ý chính và thông tin thực tế thật chi tiết, khả năng nhận thức quan điểm và thái độ của người nói, khả năng hiểu được mục đích của vấn đề được nói đến và khả năng theo kịp sự trình bày các ý kiến.

Cấu trúc đề thi IELTS Listening đều giống nhau 100% giữa IELTS Academic và IELTS General.

Lưu ý: đây là điểm “thô” (raw score) và không phải là điểm được ghi trên bảng diếm kết quả. Bản raw score này sẽ được chuyển sang band điểm IELTS phù hợp (từ 0 – 9).

Cấu trúc chung phần nghe IELTS (IELTS Listening)

IELTS Listening có 4 phần nhỏ, mỗi phần tương ứng với 1 audio để nghe (các đoạn hội thoại sẽ có độ khó tăng dần). 

Lưu ý: Mỗi audio chỉ phát 1 lần duy nhất. Phần nghe có thể có nhiều tông giọng khác nhau và không cố định giọng Anh – Anh, Anh – Uc, Anh – NeW Zealand, Anh – Mỹ và Anh – Canada. Mỗi phần sẽ đặt 10 câu hỏi với một hay nhiều dạng khác nhau. 

Đề thi IELTS Reading (60 phút)

Phần Reading gồm có 40 câu hỏi gồm vài loại câu được sử dụng để kiểm tra kỹ năng đọc
Phần Reading gồm có 40 câu hỏi gồm vài loại câu được sử dụng để kiểm tra kỹ năng đọc

Phần thi môn Đọc (Reading) gồm có 40 câu hỏi. Một vài loại câu hỏi được sử dụng để kiểm tra kỹ năng đọc. Các kỹ năng này bao gồm đọc để nắm bắt ý chính, đọc để hiểu các khái niệm chính, đọc để nhớ chi tiết, đọc lướt, đọc hiểu các lập luận chặt chẽ, và nhận ra quan điểm, thái độ và mục đích của người viết.

Đề thi Reading Academic 

Hình thức Academic bao gồm 3 đoạn văn dài (khoảng 1500 từ, độ khó tăng dần) từ miêu tả và tả thực đến sự rời rạc và phân tích. 

Các đoạn văn có thực và được trích từ sách, tập san, tạp chí và báo. Những đoạn văn này được chọn lọc để dành cho đọc giả không chuyên. Tuy nhiên được công nhận thích hợp với mọi người ghi danh vào các khóa đại học hoặc cao học hoặc đang dự định đăng ký về chuyên môn.

Đề thi Reading General 

Hình thức General yêu cầu bạn đọc các đoạn trích từ sách, tạp chí, báo, thông báo, quảng cáo, sổ tay công ty và các hướng dẫn. Có các tài liệu mà bạn có thể bắt gặp hàng ngày trong môi trường nói Tiếng Anh.

Có thể thấy, thời gian làm bài IELTS Reading cũng không thoải mái. Việc vận dụng tối ưu kỹ năng đọc lướt nội dung để có thể nắm bắt được ý chính và chủ đề của các đoạn văn là điều cực kỳ cần thiết.

Để lại thông tin và nhận mã khuyến mãi đặc biệt chỉ có trong tháng này

Đề thi IELTS Writing (60 phút)

Cấu trúc bài thi IELTS Writing gồm 2 bài Task 1 và Task 2 trong vòng 60 phút. Số chữ quy định Task 1 là 150 từ và task 2 là 250 từ.

Cấu trúc bài thi IELTS Writing gồm 2 bài Task 1 và Task 2
Cấu trúc bài thi IELTS Writing gồm 2 bài Task 1 và Task 2

Thời gian để thí sinh làm đề thi IELTS Writing nhiều hơn so với những phần thi khác. Tuy nhiên điều đó không đồng nghĩa với việc nội dung thi này dễ hơn. Để có thể ăn điểm trong mắt người chấm, bắt buộc bài viết của bạn phải được lên ý tưởng sáng tạo cùng với một dàn bài logic, mạch lạc cùng với những từ ngữ mới lạ.

Đề thi Writing Academic

Phần thi môn Viết Academic bao gồm hai phần. Các chủ đề môn viết là mối quan tâm chung về và thích hợp với mọi người vào học đại học hoặc cao học hoặc đang dự định đăng ký về chuyên môn.

Đề thi Writing General 

Phần thi môn Viết General bao gồm hai phần được căn cứ vào các chủ đề được quan tâm chung.

Đề thi IELTS Speaking (15 phút)

Nếu muốn dành điểm cao ở bài thi IELTS Speaking bạn không nên nói lại nội dung đã giới thiệu ở trước đó. Toàn bộ những gì bạn nói ra đều sẽ được ghi âm để tiện cho ban giám khảo đánh giá. Vậy nên hãy linh hoạt hơn trong việc sử dụng và chuyển đổi từ ngữ để bài nói trở nên sinh động hơn.

Phần thi Nói của hai hình thức Học thuật và Tổng quát đều giống nhau

Phần thi Nói của hai hình thức Học thuật và Tổng quát đều giống nhau. Phần thi Nói đánh giá khả năng nói của bạn và diễn ra trong vòng 11 đến 14 phút. Mỗi phần thi đều được ghi âm.

Đề thi IELTS Writing Quý I

Đề thi ngày 09/01

Đề thi IELTS Writing Quý I

Đề thi ngày 16/01

Đề thi ngày 16/01

Đề thi ngày 21/01

Đề thi ngày 21/01

Đề thi ngày 23/01

Đề thi ngày 23/01

Đề thi tháng 02

Đề thi ngày 06/02

Đề thi ngày 06/02

Đề thi ngày 20/02

Đề thi ngày 20/02

Đề thi ngày 25/02

Đề thi ielts ngày 27/02

Đề thi tháng 03

Đề thi ngày 04/03

Đề thi ngày 04/03

Đề thi ngày 13/03

Task 1: The chart below gives information about the amount of time children spend with their parents.               

Đề thi ngày 13/03

Đề thi ngày 20/03

Đề thi ngày 20/03

Đề thi ngày 27/03

Đề thi ngày 27/03

Đề thi IELTS Writing Quý II

Đề thi IELTS Writing tháng 04

Đề thi ngày 10/04

Đề thi ngày 17/04

Đề thi ngày 17/04

Đề thi ngày 24/04

Đề thi ngày 29/04

Đề thi ngày 29/04

Đề thi IELTS Writing tháng 05

Đề thi ngày 08/05

Đề thi ngày 08/05

Đề thi ngày 15/05

Đề thi ngày 15/05

Đề thi ngày 22/05

Đề thi ngày 29/05

Đề thi ngày 29/05

Đề thi IELTS Writing tháng 06

Đề thi ngày 05/06

Đề thi ngày 12/06

Đề thi ngày 12/06

Đề thi ngày 17/06

Đề thi ngày 19/06

Đề thi ngày 19/06

Đề thi IELTS Writing Quý III

Đề thi IELTS Writing tháng 7

Đề thi ngày 01/07

Đề thi ngày 01/07

Đề thi ngày 10/07

Đề thi ngày 10/07

Đề thi ngày 17/07

Đề thi ngày 17/07

Đề thi ngày 24/07

Đề thi ngày 24/07

Đề thi IELTS Writing tháng 8

Đề thi ngày 07/08

Đề thi ngày 07/08

Đề thi ngày 12/08

Đề thi ngày 12/08

Đề thi ngày 21/08

Đề thi ngày 21/08

Đề thi tháng 9

Đề thi ngày 30/09

Đề thi ngày 30/09

Đề thi ngày 18/09

Đề thi ngày 18/09

Đề thi IELTS Writing Quý IV

Đề thi IELTS Writing tháng 10

Đề thi ngày 02/10

CountryIn 2009 (millions)In 2010 (millions)Change
France76760
US66671.5%
Spain55561.8%
UK55573.6%
Italy44452.3%
Turkey334533%
China223455%
Germany1123109%
Hong Kong109-11%

Đề thi ngày 09/10

Đề thi ngày 14/10

Đề thi ngày 16/10

Đề thi ngày 23/10

Đề thi ngày 30/10

CaliforniaUtahFlorida
Aged under 1817%28%16%
Aged over 6013%8%23%
Average in come per person23.00017.00022.000
Population below proverty line i16%9%12%

Đề thi IELTS Writing tháng 11

Đề thi ngày 06/11

Đề thi ngày 13/11

Đề thi ngày 20/11

Đề thi ngày 25/11

Đề thi IELTS Writing tháng 12

Đề thi ngày 02/12

Đề thi ngày 04/12

Đề thi ngày 09/12

Đề thi ngày 11/12

Đề thi ngày 18/12

Để chinh phục được band điểm IELTS như mong muốn, các bạn thí sinh cần có sự nỗ lực rất lớn. Tuy nhiên chỉ nỗ lực thôi là chưa đủ, các bạn còn phải có một lộ trình luyện thi IELTS phù hợp với bản thân mình. Vậy ôn thi IELTS từng kỹ năng như thế nào? Nên tham khảo các tài liệu ra sao? 

Bí quyết kinh nghiệm tự ôn luyện thi IELTS tại nhà 

Luyện thi IELTS Speaking

Để hoàn thành tốt bài thi IELTS Speaking và đạt band điểm cao, trước hết bạn cần nắm rõ các tiêu chí chấm điểm của giám khảo khi tự ôn luyện thi IELTS tại nhà. Cụ thể như sau:

Sau đó, các bạn thí sinh cần nắm rõ cấu trúc đề thi IELTS Speaking. Từ đó, bạn sẽ có kế hoạch ôn luyện thích hợp. 

Dưới đây là một số mẹo nhỏ cho từng phần thi sẽ giúp câu trả lời của bạn được đánh giá cao hơn:

Part 1 – Introduction & Interview

Hãy biến phần thi đầu tiên này thành một cuộc nói chuyện cởi mở và thân tình. Các bạn nên vận dụng những từ ngữ thông dụng một cách thật tự nhiên để giới thiệu, trao đổi. Hãy để dành những từ vựng chuyên ngành, hàn lâm cho những câu hỏi chuyên sâu ở phần sau.

Part 2 – Individual long turn 

Phần thi này kiểm tra khả năng thảo luận chuyên sâu về một chủ đề nhất định của thí sinh. Do đó, khi luyện tập cho phần thi này, bạn nên học cách sắp xếp các ý tưởng một cách logic, thuyết phục và mạch lạc. Đồng thời lựa chọn từ vựng phù hợp, dễ hiểu thay vì dùng quá nhiều từ “cao cấp, học thuật” để nâng band điểm.  

Để lại thông tin và nhận mã khuyến mãi đặc biệt chỉ có trong tháng này

Part 3 – Two-way discussion 

Sau 2 phần thi, bạn vẫn cần phải duy trì sự tự tin của mình trong việc giao tiếp. Thậm chí là chủ động dẫn dắt cuộc đối thoại với giám khảo. 

Bạn có thể sử dụng thêm các cụm từ nối trong bài nói để có thêm thời gian nghĩ ý tưởng. Điều quan trọng là bạn phải giữ được tốc độ cũng như sự liền mạch của cuộc hội thoại.

Bí quyết kinh nghiệm tự ôn luyện thi IELTS tại nhà 
Các bạn thí sinh cần nắm rõ các tiêu chí chấm điểm IELTS Speaking

Các bạn có thể tìm đọc các tài liệu sau để hỗ trợ luyện thi IELTS Speaking:

Nhìn chung, muốn luyện kỹ năng Speaking hiệu quả thì trước hết bạn nên ghi chú lại các từ vựng và cấu trúc câu thông dụng. Bên cạnh đó, luyện tập cách phát âm trôi chảy, mạch lạc cũng rất quan trọng. Bạn có thể ghi âm lại phần nói của mình, tự nghe lại và rút kinh nghiệm.

Luyện thi IELTS Reading

Đối với thực hành luyện IELTS Reading, bạn nên làm các bài test với giới hạn thời gian 60 phút. Điều này sẽ giúp bạn làm quen với cấu trúc bài thi và áp lực thời gian. 

Ngoài ra, trong quá trình làm bài bạn cần lưu ý không tra nghĩa từ vựng. Thay vào đó cần tự đoán nghĩa của câu văn. Sau khi hoàn thành toàn bộ bài thi, bạn ghi chú từ mới và liệt kê lỗi sai. Mục đích là để rút kinh nghiệm và tránh lặp lại lỗi ở lần làm bài sau.

Trong quá trình luyện thi IELTS Reading bạn không nên tra nghĩa từ vựng
Trong quá trình luyện thi IELTS Reading bạn không nên tra nghĩa từ vựng

Kinh nghiệm giúp làm bài IELTS Reading nhanh chóng là hãy làm nhiều câu cùng lúc. Bạn nên đọc trước các câu hỏi, sau đó khi tìm ý trong đoạn văn có thể làm được luôn các câu liên quan. Ngoài ra, hãy nhớ dành thời gian kiểm tra lại đáp án.

Một số tài liệu bạn có thể tham khảo khi tự ôn luyện thi IELTS Reading tại nhà như sau:

Tham khảo thêm các tài liệu từ báo, tạp chí trong và ngoài nước như: VnExpress InternationalThe New York Times hay The Guardian

Luyện thi IELTS Listening

Đối với bài thi IELTS Listening, bạn nên dành khoảng 1 tiếng mỗi ngày để làm bài test và ghi chép. Nên lưu ý là không nên luyện nghe nhiều lần một ngày. 

Lý do là bởi, điều đó có thể ảnh hưởng đến tai và làm giảm hiệu suất nghe của bạn. Cụ thể, khi ôn luyện thi IELTS Listening tại nhà, các bạn nên chú ý:

Luyện thi IELTS Listening
Không nên luyện thi IELTS Listening lần một ngày

Bên cạnh đó, bạn có thể tham khảo thêm các tài liệu luyện thi IELTS Listening dưới đây:

Luyện thi IELTS Writing

Trong bài thi IELTS Writing, tiêu chí từ vựng chiếm đến 25% điểm số của bạn. Do vậy, việc trau dồi một vốn từ vựng phong phú là vô cùng quan trọng. 

Hơn nữa, bạn cũng nên học thuộc những cấu trúc ngữ pháp cơ bản. Như vậy khi viết thì câu văn sẽ được diễn đạt trôi chảy hơn.

Luyện thi IELTS Writing
Bạn nên học thuộc cấu trúc ngữ pháp cơ bản khi luyện thi IELTS Writing

Tốt nhất là bạn nên luyện viết tiếng Anh đều đặn mỗi ngày để nâng cao kỹ năng của mình khi ôn luyện thi IELTS Writing tại nhà:

Một số tài liệu mà bạn có thể tham khảo khi luyện IELTS Writing như sau:

Đọc thêm: Tổng hợp 160+ từ vựng Speaking IELTS thường gặp nhất

Kiểm tra trình độ tiếng Anh/IELTS hiện tại 

Khi bắt đầu tự ôn luyện thi IELTS, trước hết bạn cần xác định trình độ của bản thân. Qua đó nắm rõ những kiến thức mình đang thiếu hụt hay những kỹ năng cần rèn luyện thêm. 

Đây sẽ là cơ sở để bạn sắp xếp thời gian đầu tư cho việc luyện thi IELTS một cách hợp lý nhất.

Bạn có thể tự đánh giá trình độ của mình qua bài kiểm tra trình độ tiếng Anh trước. Đây là các bài kiểm tra trực tuyến và hoàn toàn miễn phí. 

Kiểm tra trình độ tiếng Anh/IELTS hiện tại 
Cần xác định trình độ tiếng Anh trước khi bắt đầu luyện thi IELTS

Xác định mục tiêu điểm IELTS

Sau khi biết được trình độ tiếng Anh hiện tại, hãy xác định rõ ràng mục tiêu cho mình. Trong đó bao gồm band điểm cần đạt được và mốc thời gian thi IELTS. Lưu ý là hãy đặt mục tiêu phù hợp với điều kiện và năng lực hiện có của mình.

Ví dụ: 

Bạn hiện đang có trình độ tương đương 5.0. Với mục tiêu đạt 6.5 IELTS trong 12 tuần thì chắc chắn bạn sẽ có lộ trình học IELTS khác so với mục tiêu đạt 6.5 IELTS trong 7 tuần.

Đọc thêm: 8 cách nói Speaking IELTS trôi chảy, chinh phục thang điểm 7.0 cực kỳ đơn giản

Xây dựng kế hoạch ôn thi IELTS hiệu quả theo từng giai đoạn

Ôn luyện thi IELTS là cả một quá trình dài. Trong đó bạn phải chia nhỏ ra thành từng giai đoạn cụ thể để đạt được mục tiêu của mình.

Giai đoạn 1: Tập trung vào xây dựng nền tảng kiến thức

Giai đoạn này dành cho những người mới bắt đầu học tiếng Anh. Hoặc là những người có nền tảng chưa vững chắc.

Nếu tự ôn luyện thi IELTS chỉ tập trung học những thủ thuật làm bài thì bạn sẽ chỉ có thể dừng ở mức 5.0 – 5.5 mà thôi. Một nền tảng tiếng Anh vững vàng sẽ giúp bạn đạt mốc 6.5 – 7.0 và thậm chí là 8.0 nếu thật sự nỗ lực.

Do vậy, bạn cần tập trung nâng cao những mảng kiến thức còn yếu. Đồng thời xây dựng nền tảng chắc chắn để tiếp thu được lượng kiến thức sâu rộng hơn.

Nắm vững ngữ pháp tiếng Anh cơ bản

Ngữ pháp sẽ giúp bạn ghi điểm rất lớn trong phần thi Writing. Nếu có nền tảng ngữ pháp tốt, bạn sẽ dễ dàng viết các cấu trúc câu khó, khéo léo “khoe” được kiến thức để ghi điểm với giám khảo chấm bài.

Ngữ pháp sẽ giúp bạn ghi điểm rất lớn trong phần thi IELTS Writing
Ngữ pháp sẽ giúp bạn ghi điểm rất lớn trong phần thi IELTS Writing

Bạn có thể tự ôn luyện ngữ pháp tại nhà theo những phương pháp như sau:

Xây dựng vốn từ vựng tiếng Anh theo chủ đề

Trong quá trình ôn luyện thi IELTS thì vốn từ đa dạng theo chủ đề đóng vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên, bạn không chỉ biết nghĩa của từ, mà còn phải hiểu được cách sử dụng của từ đó. Do vậy, nếu chỉ học thuộc nghĩa một cách đơn thuần thì sẽ rất khó để luyện thi IELTS. 

Phần thi Speaking hay Writing đều yêu cầu bạn phải thực sự hiểu được cách dùng từ thì mới vận dụng một cách chính xác được.

Xây dựng vốn từ vựng tiếng Anh theo chủ đề
Nên xây dựng vốn từ vựng đa dạng khi luyện thi IELTS

Những cách để nâng cao vốn từ vựng một cách hiệu quả:

Luyện tập cách phát âm tiếng Anh chuẩn xác

Phát âm chuẩn xác là lợi thế lớn cho bạn trong bài thi IELTS Speaking. Không chỉ vậy, học phát âm cũng giúp bạn ghi nhớ từ vựng tốt hơn.

Đồng thời, bạn có thể tăng khả năng Nghe của mình trong quá trình học hỏi cách phát âm từ người bản địa.

Một số lưu ý khi tự học phát âm tiếng Anh:

Khi đã có nền tảng phát âm chuẩn, bạn mới lựa chọn ngữ điệu của người Anh, Mỹ, Úc,… để luyện theo.

Đọc thêm: 4 tiêu chí chấm speaking IELTS và cách nâng band IELTS Speaking

Giai đoạn 2: Tập trung cải thiện kỹ năng liên quan đến bài thi

Nâng cao khả năng Nghe – hiểu

IELTS Listening là một trong những phần thi gây nhiều áp lực nhất với thí sinh trong kỳ thi IELTS. Lý do là vì đa số mọi người đều ít có cơ hội tiếp xúc với người bản địa. Từ đó dẫn đến khả năng nghe hiểu tiếng Anh vẫn chưa thực sự tốt. 

Ở giai đoạn này, bạn nên tập trung cải thiện kỹ năng nghe như sau:

Bạn có thể luyện nghe để giải trí khi ôn thi IELTS Listening
Bạn có thể luyện nghe để giải trí khi ôn thi IELTS Listening

Nâng cao khả năng Đọc – hiểu

Tương tự như kỹ năng Nghe, bạn cũng cần có một vốn từ vựng và nền tảng ngữ pháp tốt để làm phần thi Đọc – hiểu. Điều này cần được thực hiện ở Giai đoạn 1. Ở giai đoạn này, bạn tiếp tục cải thiện vốn từ của mình thông qua việc Đọc.

Bạn có thể tham khảo một số trang báo tiếng Anh của Việt Nam như Thanh Niên News, Tuổi Trẻ News hay các trang báo nước ngoài như New York Times, CNN news, … Hoặc xem một số bản tin bằng tiếng Anh.

Giai đoạn 3: Rèn luyện phương pháp làm bài thi IELTS

Sau khi đã có kiến thức nền tảng, các bạn sẽ bắt đầu tìm hiểu từng dạng bài cũng như các câu hỏi trong đề thi và ôn luyện theo đó.

Việc nắm vững được cấu trúc đề thi, lượng thời gian làm bài cho mỗi phần thi sẽ giúp bạn tự ôn luyện thi IELTS tại nhà được kết quả tốt hơn.

Giai đoạn 4: Luyện đề mẫu IELTS

Bạn chỉ nên tập trung luyện đề IELTS khi đã có đủ các kỹ năng cần thiết. Một số sách luyện đề như IELTS Cambridge, các trang web thi thử IELTS trực tuyến, hoặc bộ đề thi từ các năm trước đó sẽ là những nguồn luyện đề lý tưởng.

Đọc thêm: “Bật mí” 6 speaking IELTS tips giúp bạn dễ dàng đạt 8.0

4 bộ sách luyện thi IELTS cho người mới bắt đầu 

The Official Cambridge Guide to IELTS

The Official Cambridge Guide to IELTS được xuất bản từ Cambridge English Language Assessment – nơi sáng lập bài thi IELTS.

Nội dung cuốn sách khái quát cả 4 kỹ năng Reading, Speaking, Listening và Writing. Mỗi cuốn sách bao gồm 10 bài test dành cho cả IELTS Academic cũng như General Training. 

Các bạn sẽ được phát triển các kỹ năng cũng như các chiến thuật làm bài thông qua những hướng dẫn tỉ mỉ, mẹo làm bài để có thể nâng cao điểm số trong thời gian ngắn nhất.

4 bộ sách luyện thi IELTS cho người mới bắt đầu: the official cambridge guide to ielts
The Official Cambridge Guide to IELTS

Cambridge IELTS 1-14

Đây là bộ sách đã quá quen thuộc đối với những bạn tự ôn luyện thi IELTS tại nhà.

Hiện nay, bộ đề thi Cambridge có 17 quyển. Mỗi quyển đều có 4 bài test hoàn chỉnh với format hoàn toàn giống bài thi thật. 

Việc luyện tập bộ đề này sẽ giúp các bạn quen với cách làm bài thi IELTS. Đồng thời áp dụng được các tips cũng như các hints mà các bạn đã học.

4 bộ sách luyện thi IELTS cho người mới bắt đầu: cambridge ielts
Cambridge IELTS 1 – 14

English Grammar in Use

English Grammar in Use Fourth Edition được viết bời Raymond Murphy và xuất bản bởi Cambridge University Press. Đây là cuốn sách về ngữ pháp bán chạy nhất trên thế giới hiện nay.

Cuốn sách dành cho các bạn level từ cơ bản đến nâng cao có thể tự luyện tập tại nhà. 136 trang của cuốn sách sẽ bao gồm tất cả các hiện tượng ngữ pháp Tiếng Anh cần biết. 

Sách cũng có các bài tập tương ứng giúp các bạn có một nền tảng ngữ pháp vững chắc trước khi bước vào ôn luyện các kỹ năng trong bài thi IELTS.

4 bộ sách luyện thi IELTS cho người mới bắt đầu: english grammar in use
English Grammar in Use

English Vocabulary in Use

English Vocabulary in Use cũng là một trong những bộ sách về từ vựng bán chạy nhất hiện nay.

Sách gồm 100 units với gần 3000 từ vựng, đây cũng là những từ vựng cơ bản, thường gặp trong tiếng anh nói chung và IELTS nói riêng.

Do đó, bộ sách này không chỉ giúp bạn xây dựng vốn từ vựng vững chắc trong bài thi IELTS. Mà bạn còn được mở rộng vốn từ trong giao tiếp hàng ngày nữa.

4 bộ sách luyện thi IELTS cho người mới bắt đầu: english vocabulary in use
English Vocabulary in Use

Tổng kết

Trong bài viết trên, ELSA Speech Analyzer đã chia sẻ cách tự ôn luyện thi IELTS dành cho người mới bắt đầu. Chúng tôi cũng đã đưa ra các giai đoạn luyện thi IELTS tại nhà, hy vọng các bạn đọc đã có những định hướng rõ ràng hơn kế hoạch ôn luyện của mình. Chúc các bạn ôn tập tốt để đạt được điểm số như mong muốn trong kỳ thi IELTS sắp tới.

IELTS là bài kiểm tra đánh giá trình độ Anh ngữ quan trọng và phổ biến hàng đầu trên thế giới. Vậy các thí sinh được tính bảng điểm IELTS như thế nào? Cách đánh giá thang điểm IELTS Academic và IELTS General có gì khác nhau? 

IELTS là gì?

IELTS là từ viết tắt của International English Language Testing System, tạm dịch là Hệ thống Kiểm tra Anh ngữ Quốc tế. Đây là bài kiểm tra trình độ thông thạo Anh ngữ bao gồm cả 4 kỹ năng Nghe, Nói, Đọc và Viết.

IELTS là gì?
IELTS là viết tắt của International English Language Testing System

Hiện nay, cuộc thi IELTS đang được rất nhiều thí sinh đăng ký tham gia với mục đích học tập, làm việc và định cư.

Bạn có thể lựa chọn dự thi IELTS Học thuật (IELTS Academic) hoặc IELTS tổng quát (IELTS General) tùy thuộc vào tổ chức mà bạn đang nộp đơn hoặc nhu cầu của bản thân mình.

Thang điểm IELTS 4 kỹ năng

Cách tính điểm tổng 4 kỹ năng

Thang điểm IELTS được tính từ 1.0 đến 9.0. Trên bảng điểm IELTS sẽ thể hiện điểm cụ thể từng kỹ năng Nghe, Nói, Đọc Viết. Band điểm IELTS tổng (IELTS Overall Band Score) sẽ được tính dựa trên điểm trung bình cộng của 4 kỹ năng này.

Thang điểm IELTS 4 kỹ năng
IELTS Overall Band Score là điểm trung bình cộng của 4 kỹ năng

Quy ước chung khi làm tròn quy đổi điểm IELTS như sau:

Ví dụ: 

Thí sinh có điểm từng phần là 7.0 (Nghe), 6.5 (Nói), 6.5 (Đọc), 5.0 (Viết) thì sẽ có band điểm IELTS = 25 ÷ 4 = 6.25 = 6.5.

Thí sinh có điểm từng phần là 5.0 (Nghe), 5.0 (Đọc), 5.0 (Viết) và 4.5 (Nói) thì sẽ có band điểm IELTS = 19.5 ÷ 4 = 4.875 = 5.0.

Thang điểm chuẩn IELTS 2022 và cách tính band điểm IELTS
Chương trình học tiếng Anh nâng cao ELSA Speech Analyzer dự đoán điểm thi IELTS theo thang điểm chuẩn

Để lại thông tin và nhận mã khuyến mãi đặc biệt chỉ có trong tháng này

Thang điểm IELTS Reading 

Trên cùng một thang điểm thì bảng điểm IELTS Reading ở hình thức IELTS Academic và IELTS General Training sẽ có sự khác biệt như sau:

Band điểm IELTS ReadingSố câu đúng (Reading Academic)Số câu đúng (Reading General)
9.039-4040
8.537-3839
8.035-3638
7.533-3436-37
7.030-3234-35
6.527-2932-33
6.023-2630-31
5.520-2227-29
5.016-1923-26
4.513-1519-22
4.010-1215-18
3.57-912-14
3.05-68-11
2.53-45-7
Bảng quy đổi điểm IELTS Reading

Thang điểm IELTS Listening 

Thang điểm IELTS Listening dưới đây được áp dụng tính cho cả 2 hình thức thi là IELTS Academic và IELTS General Training.

Số câu đúngBand điểm IELTS Listening
39-409.0
37-388.5
35-368.0
33-347.5
30-327.0
27-296.5
23-266.0
20-225.5
16-195.0
13-154.5
10-124.0
7-93.5
5-63.0
3-42.5
Bảng quy đổi điểm IELTS Listening

Thang điểm IELTS Speaking 

Đối với thang điểm IELTS Speaking, giám khảo sẽ dựa trên 4 tiêu chí chấm điểm như sau:

BandFluency and CoherencePronunciationLexical ResourceGrammar
9.0– Nói lưu loát, hiếm có sự lặp lại hoặc tự điều chỉnh;
– Câu nói mạch lạc, có sự gắn kết hợp lý;
– Phát triển và mở rộng các chủ đề nói một cách chính xác, không lạc đề.
– Phát âm chuẩn xác, dễ hiểu;
– Sử dụng linh hoạt ngữ điệu nói một cách tự nhiên trong suốt quá trình thi;
– Sử dụng đầy đủ các tính năng phát âm một cách chính xác.
Vốn từ vựng được sử dụng linh hoạt và chính xác trong tất cả các chủ đề;
– Sử dụng các thành ngữ tục ngữ tự nhiên và chính xác.
– Sử dụng  nhiều cấu trúc ngữ pháp một cách tự nhiên và chính xác.
8.0– Nói lưu loát, đôi khi có sự lặp lại hoặc tự ti;
– Phát triển chủ đề nói chính xác và phù hợp.
– Phát âm dễ hiểu, thỉnh thoảng bị ảnh hưởng bởi giọng địa phương.
– Duy trì sự linh hoạt trong cách phát âm, nhưng đôi khi bị mất hoặc nuốt âm.
– Sử dụng đa dạng các từ vựng một cách linh hoạt.
– Sử dụng các từ vựng hiếm gặp cũng như thành ngữ một cách khéo léo, phù hợp và chính xác.
– Biết cách paraphrase và sử dụng từ ngữ phù hợp với hoàn cảnh.
– Dùng nhiều cấu trúc ngữ pháp một cách linh hoạt;
– Đa số các câu nói không bị mắc lỗi ngữ pháp hoặc mắc những lỗi không thường xuyên/lỗi cơ bản/không hệ thống.
7.0– Nói dài dòng nhưng không có nhiều sự gắn kết;
– Một số từ bị lặp lại hoặc tự điều chỉnh nhiều;
– Có sử dụng một loạt các từ kết nối với tính linh hoạt.
– Phát âm tương đối dễ hiểu nhưng thi thoảng vẫn bị phát âm sai một số từ vựng.– Sử dụng vốn từ vựng rộng rãi, linh hoạt để thảo luận nhiều chủ đề;
– Có sử dụng một vài từ vựng ít phổ biến một cách chính xác và dùng các collocation;
– Paraphrase từ ngữ một cách phù hợp.
– Sử dụng nhiều cấu trúc ngữ pháp phức tạp một cách linh hoạt;
– Đôi khi mắc phải một vài lỗi ngữ pháp nhỏ nhưng không quá nhiều.
6.0– Nói những câu dài nhưng đôi khi không có sự gắn kết do lặp từ thường xuyên, tự điều chỉnh nhiều hoặc do dự;
– Sử dụng một loạt các từ nối đa dạng nhưng không phải lúc nào cũng phù hợp.
– Có sự kiểm soát nhất định trong cách phát âm;
– Sử dụng một số tính năng phát âm hiệu quả nhưng không duy trì một cách thường xuyên;
– Cách phát âm có thể hiểu được nhưng đôi khi phát âm sai các từ làm giảm sự rõ ràng trong câu nói.
– Có vốn từ vựng đủ rộng để giao tiếp được các chủ đề dài;
– Nhìn chung có thể diễn giải thành công các quan điểm của bản thân.
– Sử dụng đan xen các cấu trúc ngữ pháp từ đơn giản đến phức tạp;
– Có thể thường xuyên mắc lỗi với các cấu trúc câu quá phức tạp nhưng hiếm khi gặp phải vấn đề về sự lý giải.
5.0– Có sự duy trì trong bài nói nhưng thường xuyên sử dụng từ ngữ lặp lại, tự điều chỉnh nhiều hoặc nói chậm để tiếp tục;
– Có thể sử dụng một số từ nối nhất định trong bài nói;– Giọng nói trôi chảy, thi thoảng mới gặp phải vấn đề về lưu loát.
– Thường phát âm sai các từ ngữ và tạo cảm giác khó khăn cho người nghe;
– Còn hạn chế trong việc sử dụng các tính năng phát âm một cách chính xác và linh hoạt.
– Nói được các chủ đề quen thuộc và xa lạ nhưng khả năng sử dụng từ vựng còn hạn chế.– Sử dụng được lối ngữ pháp cơ bản với độ chính xác hợp lý;
– Hạn chế sử dụng các cấu trúc phức tạp, đôi khi còn mắc phải một vài lỗi ngữ pháp gây nên vấn đề trong diễn giải ý nghĩa.
4.0– Ấp úng, nói chậm, thường xuyên lặp lại những gì mình nói;
– Sử dụng các cụm từ đơn giản và lặp lại nhiều các từ nối câu.
– Cách phát âm còn nhiều hạn chế nhất định;
– Cách phát âm gây khó hiểu cho người nghe.
– Sử dụng từ ngữ chưa chính xác và linh hoạt;
– Có thể nói về các chủ đề quen thuộc nhưng khi gặp phải các chủ đề lạ thì mắc nhiều lỗi trong cách sử dụng từ.
– Chỉ sử dụng được các cấu trúc câu đơn giản;
– Mắc nhiều lỗi hệ thống dẫn đến vấn đề khó khăn để hiểu ý nghĩa câu nói.
3.0– Ngắt quãng nhiều và lâu khi nói;
– Gặp khó khăn trong việc liên kết các câu;
– Gặp khó khăn trong việc hiểu và truyền đạt các thông tin.
– Thể hiện tốt tất cả các ưu điểm của band điểm IELTS 2.0 và một số ưu điểm của band điểm IELTS 3.0.– Dùng từ vựng đơn giản, chủ yếu là liên quan đến các thông tin cá nhân;
– Vốn từ vựng cho các chủ đề lạ rất ít và hạn chế.
– Chỉ sử dụng các cấu trúc ngữ pháp đơn giản nhưng vẫn gặp nhiều lỗi sai.
2.0– Khả năng giao tiếp kém.– Cách phát âm khiến người nghe không hiểu được.– Chỉ biết sử dụng các từ vựng cơ bản.– Không thể nói được một câu nào đúng cấu trúc ngữ pháp.
1.0– Không có khả năng giao tiếp.
0– Không đi thi.
Bảng quy đổi điểm IELTS Listening

Thang điểm IELTS Writing 

Đối với thang điểm IELTS Writing, giám khảo sẽ dựa trên 4 tiêu chí như sau để đánh giá bài viết của thí sinh:

Các tiêu chí cụ thể tính band điểm IELTS Writing:

Thang điểm IELTS Writing: Task Response
Thang điểm IELTS Writing: Task Response: Coherence and Cohension
Tiêu chí chấm writing: Lexical Resource
Tiêu chí chấm Writing: Grammatical range and accuracy

Bảng đánh giá kỹ năng qua kết quả thi IELTS

Dựa vào kết quả bảng điểm IELTS, năng lực tiếng Anh của thí sinh sẽ được đánh giá như sau:

0 điểm

Hệ thống band điểm IELTS không có 0 điểm, 0 điểm tương ứng với việc thí sinh bỏ thi và không có thông tin dữ liệu nào để chấm bài.

1 điểm – Không biết sử dụng tiếng Anh

Thí sinh không biết cách ứng dụng tiếng Anh trong cuộc sống (chỉ có thể biết một vài từ đơn lẻ).

2 điểm – Lúc được, lúc không

Thí sinh gặp khó khăn lớn trong việc viết và nói tiếng Anh. Thí sinh không thể giao tiếp bằng tiếng Anh trong cuộc sống ngoài việc sử dụng một vài từ ngữ đơn lẻ hoặc một số cấu trúc ngữ pháp ngắn để diễn đạt mục đích tại thời điểm nói – viết.

3 điểm – Sử dụng tiếng Anh ở mức hạn chế

Thí sinh có khả năng sử dụng tiếng Anh giao tiếp trong một vài tình huống quen thuộc nhất định và thường xuyên gặp phải vấn đề trong quá trình giao tiếp thực sự.

Bảng đánh giá kỹ năng qua kết quả thi IELTS
Thông qua bảng điểm IELTS có thể đánh giá được năng lực tiếng Anh của thí sinh

4 điểm – Hạn chế

Thí sinh có thể sử dụng thành thạo tiếng Anh giao tiếp trong các tình huống cụ thể, tuy nhiên lại gặp vấn đề khi có quá trình giao tiếp phức tạp hơn.

5 điểm – Bình thường

Thí sinh có thể sử dụng một phần tiếng Anh giao tiếp và nắm được cách sử dụng trong phần lớn các tình huống mặc dù thường xuyên mắc lỗi. Thí sinh có thể sử dụng tốt ngôn ngữ trong các lĩnh vực quen thuộc của mình.

6 điểm – Khá

Tuy vẫn còn những chỗ không tốt, không chính xác và hiệu quả nhưng nhìn chung là thí sinh có thể sử dụng ngôn ngữ thành thạo. Thí sinh có thể sử dụng tốt tiếng Anh trong các tình huống phức tạp và đặc biệt là trong các tình huống quen thuộc.

7 điểm – Tốt

Thí sinh nắm vững cách sử dụng tiếng Anh nhưng đôi khi không thực sự chính xác, không phù hợp, không dễ hiểu trong tình huống nói. Nói chung là thí sinh có thể hiểu các lí lẽ tinh vi và sử dụng tốt ngôn ngữ một cách phức tạp.

8 điểm – Rất tốt

Thí sinh hoàn toàn nắm vững cách sử dụng tiếng Anh, chỉ mắc một số lỗi nhỏ như không chính xác và không phù hợp. Tuy nhiên, những lỗi này chưa thành hệ thống. Trong tình huống không quen thuộc có thể sẽ không hiểu nhưng có thể sử dụng tốt với những chủ đề tranh luận phức tạp, tinh vi.

9 điểm – Thông thạo

Thí sinh có thể sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh một cách hoàn toàn đầy đủ.

Bảng đánh giá kỹ năng từ điểm thi IELTS
Đánh giá kỹ năng qua kết quả thi IELTS

Tổng kết

Bài viết trên đã chia sẻ thông tin về thang điểm chuẩn IELTS 2022 và hướng dẫn cách tính band điểm IELTS. Để chuẩn bị cho bài thi IELTS Speaking, bạn đừng quên học cùng ELSA Speech Analyzer để được kiểm tra năng lực đầu vào vào thiết kế lộ trình ôn luyện phù hợp. Chúc các bạn ôn tập tốt để đạt được điểm số như mong muốn trong kỳ thi IELTS sắp tới.

Một chứng chỉ IELTS với band điểm cao không chỉ giúp bạn thể hiện khả năng ngoại ngữ, mà còn là “chìa khóa” mở ra nhiều cơ hội tốt trong công việc và học tập. Để đạt được điểm số như mong muốn, bạn cần có lộ trình học IELTS phù hợp và đầu tư nhiều thời gian, công sức ôn luyện.

Tiêu chí chấm điểm IELTS 4 kỹ năng

Kỹ năng IELTS Listening

Bài thi IELTS Listening sẽ đánh giá khả năng của thí sinh trong việc nắm bắt các ý chính, chọn lọc các thông tin chi tiết khi nghe. 

Ngoài ra, bạn còn cần phải có khả năng hiểu được các quan điểm và vấn đề mà người nói đang đề cập đến trong bài.

Kỹ năng Reading

Thí sinh phải nắm được các cấu trúc ngữ pháp nâng cao, có vốn từ vựng đủ đa dạng để phát hiện ra được những từ đồng nghĩa (synonyms) trong bài thi đọc hiểu. 

Bên cạnh đó, bài thi IELTS Reading cũng yêu cầu bạn phải có kỹ năng đọc lướt, tìm kiếm dữ liệu theo từ khóa, chọn lọc và nắm bắt được ý chính của văn bản.

Tiêu chí chấm điểm IELTS 4 kỹ năng

Kỹ năng Writing 

Bên cạnh việc phải trả lời đầy đủ tất cả các câu hỏi của đề bài, nội dung bài viết cũng phải được trình bày rõ ràng, có logic. 

Trong bài thi IELTS Writing, thí sinh sử dụng đa dạng các cấu trúc ngữ pháp, từ vựng một cách linh hoạt, chính xác sẽ được đánh giá cao hơn.

Kỹ năng Speaking

Trong phần thi IELTS Speaking, thí sinh cần phải nói nhiều và liên tục. Đồng thời, bạn cần sử dụng đa dạng các từ vựng, đặc biệt cần có một số từ vựng hiếm gặp và hạn chế tối đa mắc lỗi về mặt ngữ pháp.

Điểm Overall IELTS được tính bằng cách chia trung bình cộng của 4 kỹ năng trên. Điểm số giữa các kỹ năng có thể chênh lệch ít nhiều, thông thường phần Writing sẽ thấp hơn những kỹ năng khác. 

Tuy nhiên, các bạn nên ôn luyện các kỹ năng có sự liên kết với nhau để không có kỹ năng nào đạt điểm thấp.

Để lại thông tin và nhận mã khuyến mãi đặc biệt chỉ có trong tháng này

Lộ trình học IELTS cho người mới bắt đầu

Xác định trình độ tiếng Anh của bản thân để xây dựng lộ trình học IELTS

Để xây dựng lộ trình học IELTS phù hợp, trước hết bạn cần hiểu rõ trình độ tiếng Anh của bản thân. Điều này nhằm tập trung vào cải thiện những mặt hạn chế, tránh ôn luyện lan man mà lại không có kết quả cao.

Thông thường, khi bắt đầu tự học IELTS tại nhà, trình độ người học sẽ nằm ở một trong 2 nhóm đối tượng phổ biến như sau:

Để biết được chính xác trình độ và năng lực tiếng Anh của bản thân, bạn có thể đăng ký tham gia các bài kiểm tra năng lực đầu vào tại trung tâm đào tạo luyện thi IELTS. 

Tại đây, bạn sẽ được đánh giá các kỹ năng một cách toàn diện và chính xác nhất. Đồng thời, các trung tâm cũng sẽ tư vấn thêm cho bạn lộ trình học IELTS phù hợp với năng lực hiện tại.

Tham khảo: Lộ trình tự học IELTS tại nhà 7.0 trong 6 tháng cho người mới bắt đầu

Chọn phương thức luyện thi IELTS

Sau khi nắm rõ trình độ của mình, bạn cần xác định được mục đích học IELTS, để từ đó có định hướng ôn thi tốt hơn. Bởi, đề thi IELTS có 2 dạng khác nhau như sau:

Chọn phương thức luyện thi IELTS

Dù bạn tự học IELTS với mục đích gì, hãy luôn nhớ rằng kỳ thi IELTS đòi hỏi rất nhiều sự cố gắng, thí sinh cần đầu tư nhiều thời gian và công sức để đạt được số điểm như mong muốn. 

Lý do là bởi, lượng kiến thức cần thiết để thi IELTS rất rộng, người học sẽ phải thật sự thành thạo cả 4 kỹ năng trong tiếng Anh nếu muốn sở hữu chứng chỉ IELTS điểm cao.

Thời gian đăng ký thi IELTS

Tại Việt Nam hiện đang chỉ có 2 tổ chức là IDP (Tổ chức giáo dục quốc tế Úc) và BC (Hội đồng Anh) được ủy quyền tổ chức và cấp chứng chỉ IELTS. 

Vì thế, các bạn thí sinh cần phải đăng ký IELTS trực tuyến trên website hoặc trực tiếp tại những địa chỉ văn phòng chính thức của IDP và BC hoặc các đối tác chính thức của 2 tổ chức này. 

Thí sinh có thể đăng ký thi IELTS sớm nhất là 3 tháng trước ngày thi và muộn nhất là 13 ngày trước ngày thi chính thức. 

Thông thường, bạn nên đăng ký dự thi IELTS trước khoảng 8 tuần để đảm bảo đặt được lịch thi IELTS đúng ngày mong muốn.

Lộ trình học IELTS hiệu quả cho người mới bắt đầu

Giai đoạn 1: Củng cố nền tảng tiếng Anh thật chắc

Lộ trình học IELTS hiệu quả cho người mới bắt đầu

Trong giai đoạn này, bạn chưa cần phải học những kiến thức chuyên sâu về bài thi IELTS. Mà hãy tập trung vào các phần kiến thức nền tảng là ngữ pháp (Grammar) và từ vựng (Vocabulary).

Ngoài ra, bạn nên bắt đầu học phát âm (Pronunciation) thật chuẩn ngay từ giai đoạn này như một bước đệm cho kỹ năng Speaking sau này.

Luyện phát âm thật chắc

Bạn nên kết hợp học Pronunciation và Listening cùng một lúc. Bởi khi học Listening trong lộ trình học IELTS, các bạn cũng sẽ học được cả cách phát âm của người bản xứ. 

Khi nghe băng, bạn nên nói nhại lại theo người nói (phương pháp Shadowing). Phương pháp này sẽ giúp bạn cải thiện được phát âm, cách nhấn trọng âm, cũng như ngữ điệu của mình.

Hãy dành ít nhất 2-3 tiếng mỗi ngày để tự học IELTS Speaking theo cách này, đều đặn trong khoảng 3 – 4 tháng.

Sách phát âm nên học là Pronounciation in use với các bài luyện phát âm chuẩn Anh – Anh hoặc American Accent Training chuẩn Anh – Mỹ nhé.

Giai đoạn 2: Ôn luyện theo từng kỹ năng

Ở giai đoạn này, khi đã nắm vững kiến thức nền tảng của tiếng Anh, chúng ta sẽ đi sâu hơn về các kiến thức liên quan đến IELTS. Đó là các thông tin format đề thi IELTS chuẩn bao gồm mấy phần, từng phần thi kỹ năng có mấy dạng bài, cách làm mỗi dạng bài là gì…

IELTS Listening

Về IELTS Listening, bạn sẽ bắt gặp các dạng bài như:

Một vấn đề mà thí sinh cần lưu ý là hầu như các bài nghe trong IELTS Listening đều là giọng Anh – Anh, do đó hãy chọn những nguồn thực hành nói giọng Anh – Anh. 

Khi tự học IELTS Listening, bạn hãy nghe và chép lại những gì mình nghe được, sau đó đối chiếu với bản script. 

Lặp đi lặp lại quy trình này cho đến khi bạn có thể viết chính xác khoảng 50% bài nghe lên giấy. 

Cách thực hành này tuy có vẻ nhàm chán và vất vả nhưng điểm số sẽ là câu trả lời xứng đáng cho những gì bạn đã bỏ ra.

IELTS Reading

Sau khi hoàn thành bước đầu tiên, bạn đã có thể bắt đầu giải một số đề để làm quen với các dạng bài thường xuất hiện trong phần thi IELTS Reading như:

Giai đoạn 2: Ôn luyện theo từng kỹ năng: Reading
Các kỹ năng hỗ trợ để đạt điểm thi IELTS Reading cao

Đối với IELTS Reading, bạn sẽ cần làm quen và nắm vững 2 kỹ năng đọc như sau:

Những quyển sách giúp các thí sinh mới làm quen tự học IELTS tại nhà với các dạng bài Listening và Reading trong đề thi IELTS là:

IELTS Writing & Speaking

Sau khi thực hành phương pháp nghe, nói lặp lại và viết xuống những gì nghe được, bạn sẽ thấy kỹ năng phát âm được cải thiện rõ rệt. Đây chính là tiền đề để bạn chuyển sang luyện thi IELTS Speaking.

Trong đề thi IELTS Speaking, bạn nên chia ra ôn luyện riêng từng part để dễ dàng thực hành hơn. Bạn nên tìm cho mình một người thầy hay bạn đồng hành để kịp thời chữa những lỗi sai cho mình. 

Giai đoạn 2: Ôn luyện theo từng kỹ năng: Writing & Speaking

Ngoài ra, bạn vẫn có thể tự học IELTS Speaking bằng cách tự ghi âm lại, nhưng nếu như vậy, bạn phải đảm bảo mình đã có một nền tảng tiếng Anh thật tốt.

Ở giai đoạn này bạn nên bắt đầu ôn luyện part 1 với các chủ đề phổ biến như:

Phần thi viết trong IELTS bao gồm hai phần: task 1 và task 2. Các bạn thí sinh cần nắm rõ yêu cầu đề bài, cũng như cấu trúc làm bài của hai phần này. 

Tuy nhiên, ở giai đoạn này, bạn nên tập trung làm task 1 trước để miêu tả và so sánh về một bản đồ cho sẵn. Dưới đây là những dạng biểu đồ thường gặp trong IELTS Writing Task 1:

Ngoài ra, bạn cũng nên tìm đọc thêm quyển sách Collins – Get ready for IELTS Writing nhằm hiểu được những phần cơ bản nhất của IELTS Writing nhé.

Giai đoạn 3: Luyện đề

Đến giai đoạn 3, bạn sẽ tự học IELTS với tất cả các dạng bài và bắt đầu làm quen với format của một đề thi hoàn chỉnh. Tuy nhiên, các bạn vẫn sẽ áp dụng phương pháp học như trong các giai đoạn trước.

LISTENING & READING

Bạn nên tập trung luyện đề Listening và Reading trong bộ sách “Cambridge Practice Test for IELTS.” Các bạn lưu ý chỉ nên làm từ quyển số 5 trở đi, bởi các phần trước đó đã trở nên lạc hậu so với đề thi thật hiện tại.

Đối với bài thi IELTS Listening, các bạn lưu ý không nên kiểm tra đáp án ngay sau khi hoàn thành. Hãy mở phần Transcript ở cuối sách trước, gạch chân các từ khoá chính của bài (keywords). Sau đó, tập trung nghe lại và tự tìm ra đáp án cho các câu hỏi.

Giai đoạn 3: Luyện đề: LISTENING & READING

WRITING

Sau khi nắm được cách làm bài những dạng cơ bản trong Task 1, bạn sẽ bắt đầu tìm hiểu sang Writing Task 2. Task 2 yêu cầu thí sinh phải viết một bài luận dài ít nhất là 250 từ, nêu ý kiến quan điểm về một vấn đề cụ thể nào đó. 

Vì đây là bài luận dài và chiếm tới 2/3 tổng số điểm của bài thi IELTS Writing, các bạn nên tập trung học từ vựng cho các chủ đề lớn như:

Để nắm rõ hơn thì các bạn thí sinh vẫn có thể tham khảo cuốn sách Collins – Get ready for IELTS Writing để bắt đầu làm quen với Writing Task 2.

Ngoài ra, đối với những bạn đang trong trình độ Trung cấp (Intermediate) thì hoàn toàn có thể tham khảo thêm cuốn Collins – Writing for IELTS nữa nhé.

SPEAKING

Sau khi nắm được các dạng câu hỏi và cách trả lời của IELTS Speaking Part 1, giai đoạn này bạn lại tiếp tục chuyển sang làm quen dần với Part 2 nhé.

Trong Part 2, các bạn thí sinh sẽ có 1 phút để chuẩn bị và có 1 – 2 phút để trình bày phần thi nói độc thoại theo chủ đề cho sẵn. Đề thi IELTS Speaking Part 2 được chia thành các chủ đề lớn như sau:

Để chuẩn bị thật tốt cho phần thi Speaking, các bạn thí sinh có thể tham khảo cuốn sách “31 High-scoring formulas to answer the IELTS speaking questions”. Cuốn sách này sẽ cung cấp các từ vựng hay và tự nhiên, giúp đạt điểm cao trong IELTS Speaking.

Ngoài ra, hầu như các bạn tự học IELTS tại nhà đều sẽ biết tới Thầy Simon – cựu giám khảo IELTS. Thầy nổi tiếng với phong cách diễn đạt ngôn từ và hướng tư duy ý tưởng rất hay và sáng tạo, luôn dễ hiểu, rõ ràng và mạch lạc.

Các bạn thí sinh có thể tham khảo ngay các bài nói của Thầy Simon theo đường link sau: www.ielts-simon.com.

Câu hỏi thường gặp khi tự học IELTS

Người mới bắt đầu có nên tự học IELTS?

Nếu bạn đang trong tình trạng mất gốc tiếng Anh, câu trả lời sẽ là “không nên”.

Lý do là bởi, tự học IELTS tại nhà là không hề đơn giản. Những người mới bắt đầu tốt nhất nên tìm đến các thầy cô để được củng cố vững vàng kiến thức và ôn thi IELTS một cách bài bản, hiệu quả nhất.

Khi nào nên học IELTS?

Câu hỏi thường gặp khi tự học IELTS

IELTS hay các bất kỳ chứng chỉ ngoại ngữ nào khác, hầu hết đều có thời hạn trong 2 năm. Do đó, bạn nên tự học IELTS và đăng ký thi nếu có kế hoạch liên quan đến IELTS trong vòng ít nhất 2 năm tới. Cụ thể, những người đã có mục tiêu đi du học hoặc dùng IELTS để xin việc, hãy sắp xếp thời gian ôn luyện và đi thi sớm nhé!

Học IELTS mất bao lâu?

Thời gian học IELTS của mỗi người sẽ khác nhau, tùy thuộc vào trình độ, band điểm mục tiêu và thời gian sẵn sàng bỏ ra cho việc ôn luyện. Tính trung bình, từ số 0 cho đến band IELTS 6.0 thì sẽ rơi khoảng gần một năm.

Lưu ý, đây là số giờ học có hướng dẫn (guided learning) – tức là có thầy cô hỗ trợ và chương trình học đúng đắn, rõ ràng. Nếu bạn tự học IELTS tại nhà, số giờ này sẽ kéo dài hơn.

Không đi du học có nên thi IELTS?

Điều này còn tùy thuộc vào việc bạn thi IELTS vì tấm chứng chỉ, hay vì muốn nâng cao trình độ tiếng Anh?

Hiện nay, việc ôn luyện IELTS đem lại rất nhiều lợi ích, không chỉ trong việc du học mà trong cả công việc, cuộc sống.

Sau cùng, nhà tuyển dụng cũng sẽ nhìn vào năng lực thực tế của bạn. 

Do vậy, nếu muốn số điểm IELTS đem lại giá trị thật, bạn nên xác định học IELTS để có thể sử dụng thành thạo tiếng Anh trong đời sống. 

Khi đó, IELTS sẽ xứng đáng là điều bạn nên đầu tư thời gian, công sức và tiền bạc của mình.

Nên thi IELTS, TOEFL hay TOEIC?

Các chứng chỉ IELTS, TOEIC và TOEFL đều được Bộ Giáo dục Việt Nam công nhận khi quy đổi sang điểm thi THPT Quốc gia. Bên cạnh đó, nhiều trường đại học cũng sử dụng các chứng chỉ này để xét tuyển thẳng hoặc ưu tiên xét tuyển.

Nên thi IELTS, TOEFL hay TOEIC?

Nếu theo yêu cầu của các trường học, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam, chứng chỉ TOEIC và IELTS có ứng dụng đa dạng hơn.

Trong khi đó, IELTS và TOEFL phù hợp cho các mục đích học thuật, như học tập tại các trường đại học và định cư tại nước ngoài. 

Nếu IELTS được công nhận rộng rãi tại các nước châu Âu và Anh thì TOEFL lại phổ biến tại Mỹ.

Tính band điểm IELTS như thế nào?

Thang điểm IELTS (IELTS band score) là được tính từ 1.0 – 9.0. Điểm IELTS Overall điểm thi trung bình cộng điểm của 4 kỹ năng Reading, Listening, Speaking và Writing.

Quy tắc làm tròn điểm IELTS Overall được quy ước như sau:

Ví dụ: Một thí sinh dự thi IELTS bốn kỹ năng có số điểm lần lượt là 7.0 (Listening), 7.5 (Reading), 7.0 (Writing), 7.0 (Speaking). Suy ra điểm tổng trung bình cộng của thí sinh này sẽ là 7.125 và được làm tròn thành 7.0 IELTS.

Ví dụ: Tổng điểm trung bình bốn kỹ năng của thí sinh là 6.25 thì sẽ được làm tròn lên thành 6.5.

Ví dụ: Tổng điểm IELTS Overall của một thí sinh là 4.875 trong đó 4.5 (Listening), 5.0 (Reading), 5.0 (Writing), 5.0 (Speaking). Như vậy điểm tổng sẽ được làm tròn lên thành 5.0.

Tổng kết

Trong bài viết trên, ELSA Speech Analyzer đã chia sẻ cách xác định lộ trình học IELTS tại nhà từ A đến Z dành cho những người mới bắt đầu. Chúng tôi cũng giải đáp những câu hỏi phổ biến về việc tự học IELTS tại nhà. Hy vọng các bạn đọc đã có định hướng rõ ràng hơn cho việc ôn luyện của mình. 

Chúc các bạn ôn tập tốt để đạt được điểm số như mong muốn trong kỳ thi IELTS sắp tới.

Hobbies Ielts Speaking là chủ đề thường gặp trong IELTS Speaking Part 1. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách trả lời để gây ấn tượng với giám thị. Trong bài viết này, ELSA Speech Analyzer sẽ gợi ý cho bạn những cách trả lời giúp cho phần thi Ielts Speaking Topic Hobbies trở nên thu hút và được đánh giá cao.

>> Xem thêm: IELTS Speaking – Tổng hợp mẫu câu trả lời theo cấu trúc giúp bạn ghi điểm

Tổng hợp đề thi IELTS Speaking Topic Hobbies

Mẫu đề thi IELTS Speaking Hobbies gần nhất

Ngày thiĐề thi Hobbies IELTS Speaking
14/11/2021 IELTS Speaking Part 1 Questions
– Do you have any hobbies?
– What color do you like best? Why? 
– What color do you hate the most?
– Has your favorite color since childhood changed? 
3/12/2021 IELTS Speaking Part 1 Questions
– Do you have any hobbies?
– What is your favorite color? Why choose that color? 
– What color did you choose when you were a child, and how does it change now? 
– What color do most of your friends of the same age like? And why?
7/1/2022 IELTS Speaking Part 3 Hobbies Questions
– In your country, what kind of media do people like (TV, radio, etc.)? 
– What do old people choose, and young people choose?
9/1/2022 IELTS Speaking Part 1 Topic Hobbies Questions
– What season do you like?
– Has the weather in Vietnam changed in recent years? 
– Do people like to live in sunny places?
– Do you have any hobbies?
22/1/2022 IELTS Speaking Part 2 Hobbies Questions
– Something interesting that you want to learn more about. 
– Follow up question: Do you like learning new things? 

Xem thêm: Tips học IELTS hữu ích

Bố cục phần thi Hobbies Ielts Speaking

Part 1: Trong phần này, bạn cần chuẩn bị các thông tin liên quan đến bản thân. Cụ thể: tên, tuổi, nơi ở, sở thích chung chung, gia đình… Phần này được trình bày trong vòng 4-5 phút.

Part 2: Ở phần này, giám khảo sẽ gửi bạn 1 chủ đề cụ thể. Bạn có thời gian trong 2 phút để chuẩn bị cho chủ đề đó. Sau đó, giám khảo sẽ bám sát chủ đề đưa ra từ 1-2 câu hỏi bạn.

Part 3: Phần này chuyên sâu hơn, là phần nâng cao của part 2. Giám khảo sẽ tạo cho bạn thể hiện được khả năng nắm bắt vấn đề một cách sâu và rộng hơn trong vòng 4-5 phút.

Ví dụ:

Mở bài: I’ve tried out several physical games throughout my young age, both indoor and outdoor games, and I try to play whenever I get time. Yet, since the outbreak of the COVID-19 pandemic, my hobby has begun to gravitate towards playing online games.

To be more specific, the game that attracted me recently is League of Legends, in which you have to collaborate with other players to destroy the enemy’s base. Besides, this game also requires a great level of strategic thinking and finger dexterity in order to win the battle.

Thân bài: Most of the time, I play this game with my friends and cousins. Since League of Legends is a team-based game, we need to communicate with each other while playing and thanks to that, I’m allowed to get closer to everyone ever since I joined the game.

At first, my parents worried a lot as I spent a great length of time playing games every day. However, I soon realized my health would be damaged significantly if I continued with that frequency of playing, so I decided to cut down on my gaming time to only one hour a day with an aim to achieve a more healthy lifestyle.

Kết bài: I really enjoy this game, since it helps me to gain more friends and enables me to relax after a hard-working day. Many people might have concerns that online games will bring more harm than good but from my point of view, the deleterious effects of gaming might be minimal if controlled appropriately.

Tham khảo: Tổng hợp hobby vocabulary IELTS giúp đạt band 8.0 Part 1

Bố cục phần thi Hobbies Ielts Speaking
Do you have any hobbies?Đề thi Hobbies IELTS Speaking

Tổng hợp từ vựng về chủ đề IELTS Speaking Hobbies

Ielts Hobbies Vocabulary:

Các hoạt động trò chơi trong nhà:

Từ vựngPhiên âmNghĩa tiếng Việt
Billiards/ˈbɪl.i.ədz/trò chơi bida
Chess/tʃes/cờ vua
Jigsaw Puzzles/ˈdʒɪɡ.sɔː/ /ˈpʌz.əl/trò chơi ghép hình
Domino/ˈdɒm.ɪ.nəʊ/cờ domino
Foosball/ˈfuːz.bɑːl/bi lắc
Board games/ˈbɔːd ˌɡeɪm/trò chơi cờ bàn

Từ vựng các hoạt động ngoài trời:

Từ vựngPhiên âmNghĩa tiếng Việt
Birdwatching/ˈbɜːdˌwɒtʃ.ɪŋ/quan sát động vật hoang dã
(ở ngoài tự nhiên hoặc công viên bảo tồn)
Hiking/ˈhaɪ.kɪŋ/leo núi
Fishing/ˈfɪʃ.ɪŋ/câu cá
Hunting/ˈhʌn.tɪŋ/săn bắn
Kayak/ˈkaɪ.æk/xuồng kayak
Climbing/ˈklaɪ.mɪŋ/leo núi
Scuba diving/ˈskuː.bə ˌdaɪ.vɪŋ/lặn biển có kèm bình khí nén
Backpacking/ˈbækˌpæk.ɪŋ/du lịch bụi

Để lại thông tin và nhận mã khuyến mãi đặc biệt chỉ có trong tháng này

Từ vựng hoạt động nhảy múa:

Từ vựngPhiên âmNghĩa tiếng Việt
Ballet/ˈbæl.eɪ/múa ba lê
Swing/swɪŋ/nhảy swing
Tango/ˈtæŋ.ɡəʊ/nhảy tango
Waltz/wɒls/nhảy van-xơ
Dance/dɑːns/nhảy múa

Từ vựng các môn thể thao:

Từ vựngPhiên âmNghĩa tiếng Việt
Volleyball/ˈvɒl.i.bɔːl/bóng chuyền
Baseball/ˈbeɪs.bɔːl/bóng chày
Football/ˈfʊt.bɔːl/bóng đá
Basketball/ˈbɑː.skɪt.bɔːl/bóng rổ
Table tennis/ˈteɪ.bəl ˌten.ɪs/bóng bàn
Badminton/ˈbæd.mɪn.tən/cầu lông
Bodybuilding/ˈbɒd.iˌbɪl.dɪŋ/tập thể hình
Bowling/ˈbəʊ.lɪŋ/chơi bowling
Diving/ˈdaɪ.vɪŋ/lặn
Cycling/ˈsaɪ.klɪŋ/đạp xe
Skate/skeɪt/ván trượt
Fencing/ˈfen.sɪŋ/nhảy rào
Tennis/ˈten.ɪs/đánh bóng tennis
Yoga/ˈjəʊ.ɡə/tập yoga

Cụm từ vựng diễn đạt “thích” hoặc “không thích”

Để phần Answers Speaking IELTS Topic Hobbies lưu loát và diễn đạt đủ ý, bạn nên học thêm cụm từ vựng diễn tả sở thích. Bạn có thể tham khảo những cụm từ thông dụng sau:

Cụm từ vựng diễn đạt “thích”:

Từ vựngNghĩa tiếng ViệtVí dụ
Be keen on + N/Vingquan tâm đếnShe is keen on watching TV.
(Cô ấy quan tâm đến việc xem tivi)
Be crazy about + N/Vingphát cuồng vìI am crazy about Lee Min Ho. 
(Tôi phát cuồng vì Lee Min Ho)
Have a great passion for + N/Vingcó niềm đam mê lớn vớiKaity has a great passion for art. 
(Kaity có niềm đam mê lớn với vẽ)
Be a big fan of + N/Vinglà một fan hâm mộ củaPeter is a big fan of comics. 
(Peter là một fan hâm mộ của truyện tranh)
Be an avid + N (chỉ người)là một người đam mêI am an avid actor. 
(Tôi là một người đam mê đóng phim)
Tổng hợp từ vựng về chủ đề IELTS Speaking Hobbies - Ielts Hobbies Vocabulary
Tổng hợp từ vựng về chủ đề IELTS Speaking Hobbies – Ielts Hobbies Vocabulary

Cụm từ vựng diễn đạt “không thích”:

Từ vựngNghĩa tiếng ViệtVí dụ
Sth + is not one’s kind of thingcái gì đó không phải gu của ai đóThis film is not my kind of thing. 
(Bộ phim này không phải gu của tôi)
Sth + is not one’s cup of teacái gì đó không phải gu của ai đóCoffee is not my cup of tea. 
(Cà phê không phải gu của tôi)
Can’t stand + N/Vingkhông thể chịu đượcI can’t stand working overtime. 
(Tôi không thể chịu được việc tăng ca)

Cấu trúc và cách trả lời IELTS Speaking Hobbies

Cách trả lời: Nói về tần suất

Để chinh phục 4 tiêu chí chấm Speaking IELTS, bạn có thể sử dụng những trạng từ dưới đây để mô tả tần suất thực hiện những hoạt động, sở thích của mình:

Từ vựngNghĩa tiếng Việt
Alwaysluôn luôn
Usuallythường xuyên
Oftenthường thường
Rarelyhiếm khi
Neverkhông bao giờ

Ngoài ra, để tăng sự đa dạng trong câu chữ, bạn có thể cân nhắc áp dụng các Idiom chỉ mức độ thường xuyên như:

IdiomNghĩa tiếng ViệtCâu ví dụ
On a daily basisHàng ngàyMary goes to school on a daily basis.
(Mary đến trường hàng ngày)
Nine times out of tenThường xuyênI go to the park after school nine times out of ten.
(Tôi thường xuyên đến công viên sau giờ học)
(Every) once in a whileThỉnh thoảngOnce in a while, I’ll go to the movies alone.
(Thỉnh thoảng tôi sẽ đi xem phim một mình)

Answers Speaking Ielts Hobbies: Nói về lý do

Trong phần thi IELTS Speaking Hobbies, hãy trình bày thêm lý do để giám khảo hiểu rõ câu trả lời cũng như sự lựa chọn của bạn. Đồng thời, đây cũng là một trong những mẹo kéo dài câu trả lời cực kỳ hiệu quả. 

Để trình bày lý do cho sở thích, bạn có thể tham khảo một số cấu trúc sau:

Cấu trúc ngữ phápVí dụ
Câu trả lời trực tiếp
+ BECAUSE/ AS/ SINCE
+ Mệnh đề lý do (S+V)
– I like vegetables because they are good for my health.
(Tôi thích rau vì chúng tốt cho sức khỏe)

– I like dogs as they’re cute.
(Tôi thích những chú chó vì chúng dễ thương)

– I like watching films since it is the best way to relax.
(Tôi thích xem phim vì đó là cách tốt nhất để thư giãn)
Câu trả lời trực tiếp
+ BECAUSE OF/ DUE TO/ OWING TO
+ Lý do (noun/ pronoun/ gerund phrase)
– I want to go swimming because of the hot weather.
(Tôi muốn đi bơi vì thời tiết nóng)

– I hate him due to his character.
(Tôi ghét anh ta vì tính cách của anh ta)

– I’m going to cut down on my phone time due to wasting time.
(Tôi sẽ cắt giảm thời gian sử dụng điện thoại do lãng phí thời gian)
Câu trả lời trực tiếp
+ THE REASON IS THAT
+ Lý do (S+V)
I hate reading books. The reason is that every time I read a book, I feel sleepy.
(Tôi ghét đọc sách. Lý do là mỗi lần tôi đọc sách, tôi cảm thấy buồn ngủ)
Lý do (S+V)
+ SO
+ Câu trả lời trực tiếp
Watching movies is a good way to relax, so I watch movies whenever I have free time.
(Xem phim là một cách thư giãn tốt nên tôi xem phim bất cứ khi nào rảnh)
Lý do (S+V)
+ AS A RESULT/ THEREFORE
+ Câu trả lời trực tiếp
– I like to draw. Therefore, when I have free time, I always practice drawing.
(Tối thích vẽ. Vì thế, mỗi khi tôi rảnh, tôi luôn tập vẽ)

– I want to get rich. As a result, I always try to do better every day.
(Tôi muốn trở nên giàu có. Do đó, tôi luôn cố gắng làm tốt hơn mỗi ngày)
Tham khảo các cụm từ vựng Speaking IELTS theo chủ đề Hobby - Ielts Hobbies Vocabulary
Tham khảo các cụm từ vựng Speaking IELTS theo chủ đề Hobby – Ielts Hobbies Vocabulary

Ngoài ra, bạn cũng có thể tham khảo các cụm từ vựng Speaking IELTS theo chủ đề Hobby – Ielts Hobbies Vocabulary như sau để trình bày lý do về sở thích:

Cụm từ vựngDịch nghĩaVí dụ
Broaden my perspective on lifeMở rộng quan điểm về cuộc sống của tôiI love listening to talk shows because it can help me broaden my perspective on life.
(Tôi thích nghe những buổi chia sẻ vì việc đó giúp tôi mở rộng quan điểm về cuộc sống.)
Draw many meaningful lessons for myselfRút ra nhiều bài học ý nghĩa cho bản thânI love reading books because it allows me to draw many meaningful lessons for myself.
(Tôi thích đọc những cuốn sách vì nó giúp tôi rút ra những bài học ý nghĩa cho bản thân.)
Relax after a hard working dayThư giãn sau ngày làm việc mệt mỏiI always watch movies after work because it can help me to relax after a hard working day.
(Tôi luôn xem phim sau giờ làm vì nó có thể giúp tôi thư giãn sau cả ngày làm việc mệt mỏi.)
Have a well-balanced lifeCó một cuộc sống cân bằngI have a great passion for vegetables because they can help me have a well-balanced life.
(Tôi có một niềm đam mê với rau bởi vì chúng có thể giúp tôi có một cuộc sống cân bằng.)
Keep fit/ be in shapeGiữ dángI usually exercise in the morning to keep fit.
(Tôi thường tập thể dục vào buổi sáng để giữ dáng)

Answers Speaking Ielts Hobbies: Thông tin tương phản

Một phương pháp phổ biến để bạn có thể “kéo dài” câu trả lời là tạo thông tin tương phản. Bạn có thể sử dụng các từ như “but”, “however” để tạo sự tương phản giữa hiện tại và quá khứ hoặc tương lai. Cụ thể: 

Tương phản hiện tại và quá khứVí dụ
Currently + thông tin về hiện tại.
However + thông tin về quá khứ.
Currently I really like to jog every morning. However, in the past I used to wake up late and rush to work.
(Hiện tại tôi rất thích chạy bộ vào buổi sáng. Tuy nhiên, trước đây tôi thường thức dậy trễ và vội vã đi làm)
Currently + thông tin về hiện tại,
but + thông tin về quá khứ.
Currently, I really like to eat vegetables, but in the past I only liked to eat meat. 
(Hiện tại, tôi rất thích ăn rau, nhưng trước đây tôi chỉ thích ăn thịt)
Tương phản hiện tại và tương laiVí dụ
Currently + thông tin về hiện tại.
However + kế hoạch về tương lai.
Currently I am a medical student. However, in the future I want to become a singer
(Hiện tại tôi là một sinh viên ngành y. Tuy nhiên, trong tương lai tôi muốn trở thành 1 ca sĩ)
Currently + thông tin về hiện tại,
but + kế hoạch về tương lai.
Currently, my go-to drink is black coffee, but I’m planning to quit due to heath reason. 
(Hiện tại đồ uống yêu thích của tôi là cà phê đen, nhưng tôi đang có ý định từ bỏ chúng vì lý do sức khỏe)

Answers Speaking Ielts Hobbies: Đưa ra ví dụ

Để mở rộng câu trả lời, giúp phần thi nói Speaking IELTS rõ ràng, chi tiết hơn, bạn hãy đưa ra ví dụ liên quan đến sở thích. Cụ thể, theo cấu trúc sau:

Câu trả lời trực tiếp. FOR EXAMPLE, …

Ví dụ: 

On weekends, I usually do things that are not planned in advance. For example, go camping, go to the library to read a book, go out for coffee with friends, watch a movie, or do nothing at all.

(Vào cuối tuần, tôi thường làm những việc không có kế hoạch trước. Ví dụ, đi cắm trại, đến thư viện đọc sách, đi uống cà phê với bạn bè, xem phim hoặc không làm gì cả.)

Questions and Sample Answers Hobbies IELTS Speaking
Questions and Sample Answers Hobbies IELTS Speaking

Questions and Sample Answers Hobbies IELTS Speaking

Sample Answers IELTS Speaking Hobbies Part 1 

Yes, everyone, including myself, has at least one recreational activity. Watching movies has always been one of my favorite pastimes. I’m now binge-watching the Netflix sitcom “Bojack Horseman.” It’s a lot of fun, and I’m hoping to finish the last season this weekend.

Vietnamese people, on the other hand, enjoy a variety of recreational activities in their spare time. In general, Vietnamese people enjoy listening to music on music streaming services like Zing MP3 or Spotify, since they provide a wide choice of songs for free.

Traveling is a newer hobby that has recently acquired appeal. People can explore magnificent scenery and extend their horizons by traveling to different regions.

Having a hobby is highly important nowadays because of the hectic lifestyle that most people lead. This is due to the fact that it allows people to divert their attention away from the demands of everyday life by engaging in activities that are not related to their job or studies.

Sample Answers Hobbies IELTS Speaking Part 2

Discuss your preferred pastime. You should say:

What exactly is it, exactly?

Have you been doing this for a long time?

What kind of company do you have when you’re doing it?

Also, why is this significant to you?

Ví dụ 1: Listening to Music

Music has always been my go-to hobby for any and all occasions. Music has always been a passion of mine since I was a child. 

There are videos of me being hyperactive as a child whenever music was played. I’d dash to the stereo, crank up the volume, and begin running around the room dancing. My rage would be directed at anyone who attempted to touch the sound system. Music was the one thing that could make me feel better when I was upset.

I’ve always had the strange notion that music is somehow interwoven with my fate. When we were younger, my girlfriend and I used to sneak into the garage where my brother and his band mates kept their musical instruments. Then we’d pick guitar strings and thwack drums in an attempt to write our favorite songs. By the way, I was the lead singer.

Unfortunately for my brother and myself, the exercise yielded little. It wasn’t just my brother and myself; music runs in the family. On Friday nights, we used to have karaoke sessions when everyone, including our parents, took turns singing a song. We recorded these sessions and transmitted them to our neighbors for examination.

The winner would receive a reward purchased using our personal savings. We set aside money every week solely for the competition. Despite the fact that we were the creepy neighbors next door, I was able to claim most of the awards. We eventually outgrew the karaoke sessions, and now I primarily listen rather than sing.

When my head is spinning and I just want to shut out everything around me, music provides the essential refuge. The beauty of music is that it caters to every mood and circumstance. I listen to sad music whenever I’m feeling down. They assist me and keep me company during difficult times. 

I have a selection of party tunes that I dance to for hours whenever I’m joyful to amp up the good vibes. Music has the advantage of being able to be combined with other interests. For example, I enjoy reading a good book while listening to orchestral music in the background.

Another advantage of music is that it has a universal appeal. It is not necessary for you to understand what the artist is saying in order to enjoy it. Music is worthwhile to listen to if it makes you feel good. When it comes to music, I’m naturally open-minded. 

I have a large music collection that spans several genres and is from all around the world. As a result, it’s not surprising that I have several African songs on my phone that I really enjoy but have no understanding of what they’re about. Country and rock music, on the other hand, have a stronger hold on me.

Ví dụ 2: Running

Today I’m going to talk about a hobby that I enjoy doing when I’m at home in the United Kingdom. I’ll describe my hobby, how long I’ve been doing it, who I do it with, and why it’s important to me.

Running is my favorite pastime! I know I don’t appear to be a runner, and I’m not very fast, but it’s still an activity I enjoy doing in my own time.

I’ve just been jogging for a short time. I only started running 18 months ago because I needed to get in shape and believed it would be a cheap way to do it. I wasn’t expecting to have a good time. 

There is a park close to where I live. With trees and streams, it’s rather lovely. Every Saturday at 9 a.m., a large group of roughly 500 people gathers to go for a 5 km run together. Parkrun is a weekly event that takes place in over 300 different locations across the United Kingdom.

When I first went, I was scared, but the group was welcoming and encouraging. Now I go once a week, and I’ve even trained for several longer races (10 km and 20 km, respectively).

Running has allowed me to meet a lot of new people. The nicest surprise, however, was meeting someone I hadn’t seen in over 30 years at my local Parkrun! 

We had gone to school together but had lost touch. We’d both moved to Sheffield’s new city and had no idea we lived so near to each other. Every week, I go for a run with my friend, and we have breakfast together every Saturday after our run.

Running is essential to me because it keeps me active, allows me to meet new people, and proves that I am never too old to do new things! I hope you all find things to do in your spare time that you enjoy!

Mẫu trả lời IELTS Speaking Hobbies Part 3

Yes, I agree. Sports are a hobby for the males I know. Women are more likely to engage in sedentary and relaxing activities such as reading or crafts. 

Having said that, there are many ladies who enjoy adventurous activities or are bike aficionados. There are also men who learn to sew or make pottery. To any rule, there are always exceptions.

Everyone, I believe, finds at least one thing completely intriguing. It could be anything from the history of art to a sport like basketball or a hobby like card-making. Everyone is unique, and one person’s passion may seem unusual to another. 

However, not everyone has the leisure to indulge in their favorite pastime. Mothers of young children, for example, have less free time than single men who spend every weekend, all weekend, playing video games.

No, I believe that the best hobbies are those that broaden your horizons, enrich your life, and teach you a new skill. That might be anything, but it’s critical to continue to grow as a person and avoid being bored by never attempting something new.

Trên đây là tổng hợp kiến thức cần nắm về IELTS Speaking Topic Hobbies. Để đạt band 8.0 phần thi nói về chủ đề sở thích, bạn nên dành thời gian luyện tập và trau dồi những mẫu câu trả lời, cụm từ mà ELSA Speech Analyzer gợi ý phía trên. 

Ngoài ra, để nâng cao trình độ phát âm và nói tiếng Anh chuẩn bản xứ, bạn có thể luyện thi IELTS cùng ứng dụng ELSA Speech Analyzer. Người dùng chỉ cần tự chuẩn bị câu trả lời tiếng Anh và trí tuệ nhân tạo của ELSA Speech Analyzer sẽ nhận diện giọng nói, chỉ ra lỗi sai phát âm và hướng dẫn cách sửa chi tiết nhất. 

Rèn luyện chủ đề IELTS Speaking Hobbies cùng ELSA Speech Analyzer
Rèn luyện chủ đề IELTS Speaking Hobbies cùng ELSA Speech Analyzer

Đồng thời, bạn sẽ được chấm điểm IELTS Speaking và thiết kế lộ trình học tương ứng với năng lực cá nhân và đa dạng các chứng chỉ quốc tế như: IELTS, TOEFL, TOEIC, PTE, CEFR. Theo đó, việc chinh phụcác kỳ thi quốc tế sẽ trở nên dễ dàng hơn.

Điểm thi IELTS hiện nay đã được sử dụng và quy đổi sang điểm THPT Quốc gia để phục vụ cho việc xét tuyển vào Đại học. Sau đây ELSA Speech Analyzer sẽ chia sẻ với các bạn bảng quy đổi điểm IELTS sang điểm THPT Quốc gia 2022 chi tiết và cụ thể nhất. 

Cách tính tổng điểm thi IELTS 4 kỹ năng 

Điểm thi IELTS được tính theo thang điểm từ 1 – 9 và là điểm trung bình cộng của 4 phần thi Listening, Speaking, Reading, Writing. Trên phiếu điểm của thí sinh sẽ bao gồm điểm Overall và điểm của từng kỹ năng. 

Cách tính tổng điểm thi IELTS 4 kỹ năng
Điểm thi IELTS được tính theo thang điểm từ 1 – 9

Quy tắc làm tròn điểm của 4 kỹ năng như sau:

Điều đó có nghĩa là nếu một thí sinh có điểm thi từng kỹ năng như sau: 6.0 Listening, 6.5 Reading, 5.0 Speaking, 7.0 Writing thì điểm tổng của thí sinh này sẽ là 6+6.5+5.5+7 = 25 / 4 = 6.25 = 6.5. 

Bảng quy đổi điểm IELTS đầy đủ nhất 

Bảng quy đổi điểm IELTS Listening

Cấu trúc bài thi IELTS Listening gồm 40 câu hỏi được chia làm 4 phần, mỗi phần gồm 10 câu hỏi với độ khó tăng dần. Nội dung của từng phần trong bài thi IELTS Listening như sau:

Part 1: là một đoạn hội thoại bao gồm các chủ đề quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày như: thuê nhà, thuê xe, đặt phòng khách sạn, du lịch, đăng ký khoá học,…

Part 2: là một đoạn độc thoại thông báo về một chương trình, sự kiện nào đó hoặc giới thiệu về một địa điểm như bảo tàng, buổi triển lãm,…

Part 3: một cuộc thảo luận giữa giáo sư với sinh viên hoặc giữa sinh viên với học sinh về các chủ đề như bài tập lớn, bài thuyết trình,…

Part 4: bài giảng về một chủ đề học thuật như khoa học, công nghệ, lịch sử, hoá học,…

Theo đó, bảng quy đổi điểm IELTS Listening cụ thể như sau:

Correct AnswersBand Score
39 – 409.0
37 – 388.5
35 – 368.0
33 – 347.5
30 – 327.0
27 – 296.5
23 – 266.0
20 – 225.5
16 – 195.0
13 – 154.5
10 – 124.0
7 – 93.5
5 – 63.0
3 – 42.5
1 – 22.0

Để lại thông tin và nhận mã khuyến mãi đặc biệt chỉ có trong tháng này

Bảng quy đổi điểm IELTS Reading

Bài thi IELTS Reading của cả kỳ thi IELTS General và IELTS Academic đều diễn ra trong vòng 60 phút, giúp đánh giá khả năng đọc hiểu của thí sinh qua 3 đoạn văn. 

Trong đó, bài thi IELTS General thường có nội dung liên quan đến các vấn đề xã hội hoặc cuộc sống thường ngày, không thiên về học thuật nhiều, thường là các bài được trích trong các tạp chí thời trang, các mẫu quảng cáo,…

IELTS Reading Academic thì thường tập trung vào các chủ đề học thuật hơn như: lịch sử, khoa học, công nghệ, nghệ thuật,… đòi hỏi thí sinh phải có vốn hiểu biết nhất định về các chủ đề đó, vì vậy thường khó hơn bài thi IELTS General. 

Vì có sự khác biệt trong nội dung và yêu cầu nên bảng quy đổi điểm IELTS General và IELTS Academic cũng có sự khác nhau. Cùng tham khảo 2 bảng quy đổi điểm đó nhé

IELTS Reading General: 

Correct AnswersBand Score
39 – 409.0
37 – 388.5
35 – 368.0
33 – 347.5
30 – 327.0
27 – 296.5
23 – 266.0
20 – 225.5
16 – 195.0
13 – 154.5
10 – 124.0
7 – 93.5
5 – 63.0
3 – 42.5
1 – 22.0

IELTS Reading Academic:

Correct AnswersBand Score
409.0
398.5
388.0
36 – 377.5
34 – 357.0
32 – 336.5
30 – 316.0
27 – 295.5
23 – 265.0
19 – 224.5
15 – 184.0
12 – 143.5
8 – 113.0
5 – 72.5

Bảng quy đổi điểm IELTS Speaking

Nhìn chung, phần thi IELTS Speaking ở cả 2 bài thi Academic và General không có sự khác biệt quá nhiều, thí sinh sẽ đều trò chuyện với giám khảo trong vòng 11 – 14 phút. 

Cấu trúc bài thi được chia thành 3 phần:

​​

Bảng quy đổi điểm IELTS Speaking
Phần thi Speaking gồm 3 Task

Bài thi IELTS Speaking được chấm điểm dựa trên đánh giá về các tiêu chí như sau:

Bảng quy đổi điểm IELTS Writing

Phần thi IELTS Writing ở 2 kỳ thi Academic và General đều đánh giá kỹ năng viết của thí sinh qua việc sử dụng từ ngữ, liên kết các câu và đoạn văn, vận dụng ngữ pháp, triển khai các luận điểm. Cả hai bài thi đều gồm 2 Task và có thời gian làm bài là 60 phút.

Tuy nhiên, sự khác biệt nằm ở chỗ, Task 1 của kỳ thi Academic yêu cầu thí sinh nhận xét biểu đồ, bảng biểu còn ở IELTS General yêu cầu thí sinh viết một bức thư. 

Phần Task 2 ở cả hai kỳ thi đều yêu cầu thí sinh nêu quan điểm của mình về một vấn đề nào đó trong xã hội như công nghệ, giáo dục, văn hoá, dân số,… dưới dạng một bài luận. 

Cách quy đổi điểm IELTS sang điểm thi THPT Quốc gia 2022

Cách quy đổi điểm IELTS sang điểm thi THPT Quốc gia 2022
Thí sinh có thể dùng điểm IELTS để xét tuyển vào Đại học

Theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo, chứng chỉ IELTS được phép sử dụng để xét tuyển với các thí sinh tham dự kỳ thi THPT Quốc Gia. Thí sinh sẽ được lựa chọn 1 trong 2 hình thức để quy đổi điểm IELTS sang điểm thi Đại học trong kỳ thi năm 2022. 

Hình thức 1: Quy đổi điểm thi IELTS thành điểm thi môn tiếng Anh THPT Quốc gia theo thang điểm 10.

Ví dụ: Học viện Ngoại Giao thí sinh có điểm IELTS 7.0 sẽ được quy đổi thành 9.0 điểm thi môn tiếng Anh, IELTS 7.5 được quy đổi thành 9.5 điểm thi môn tiếng Anh, IELTS 8.0 trở lên được quy đổi thành 10 điểm thi môn tiếng Anh. 

Hình thức 2: Xét tuyển kết hợp 

Nghĩa là thí sinh sẽ xét tuyển bằng kết quả thi THPT Quốc Gia hoặc kết hợp điểm học tập trung bình 3 năm THPT cùng với bằng thi IELTS để thành một phương thức xét tuyển.

Ví dụ: Nếu thí sinh xét tuyển vào Đại học Kinh Tế Quốc Dân thì cần có chứng chỉ IELTS tối thiểu 5.5 kết hợp với điểm thi THPT Quốc gia dự kiến từ 20 điểm trở lên. 

Bảng quy đổi điểm IELTS sang điểm thi THPT Quốc gia 2022

Hiện nay, do độ phổ biến của chứng chỉ IELTS nên hầu hết các trường Đại học tại Việt Nam đều mở rộng cánh cửa cho thí sinh bằng việc chấp nhận quy đổi điểm IELTS sang điểm thi THPT Quốc gia hoặc dùng bằng IELTS để xét tuyển. 

Dưới đây là bảng quy đổi điểm IELTS sang điểm thi Đại học của một số trường Đại học trong nước áp dụng năm 2022:

Trường Đại học / Điểm IELTS4.55.05.56.06.57.07.58.0 – 9.0
Đại học Kinh tế TP HCM1214161820
Đại học Mở TP HCM7891010101010
Đại học Kinh tế Quốc Dân101112131415
Đại học Ngoại Thương8.599.510
Học viện Báo chí & Tuyên truyền78910101010
Học viện Tài chính9.51010101010
Đại học Luật TP HCM99.5101010
Đại học Bách khoa TP HCM891010101010
Đại học Công nghiệp8910101010
Đại học Bách khoa Hà Nội8.599.510101010
Đại học Luật Hà Nội99.5101010
Đại học Quốc gia Hà Nội8.599.259.59.7510
Học viện Ngoại giao8.599.510

Tổng kết

Mong rằng những thông tin chia sẻ của chúng tôi đã giúp bạn hiểu được về cách tính tổng điểm 4 kỹ năng IELTS và bảng quy đổi điểm IELTS sang điểm thi Đại học 2022. Thông qua đó bạn có thể tính toán và biết cách tính điểm của các trường để chắc chắn hơn cho các dự định xét tuyển của mình.

IELTS Writing Task 2 chiếm đến 2 phần 3 tổng số điểm đánh giá kỹ năng viết. Ở phần thi này, thí sinh cần viết một bài luận trong khoảng 40 phút. Vậy, làm thế nào để hoàn thành một bài viết chuẩn chỉnh trong khoảng thời gian hạn hẹp như vậy? Và làm sao để đạt được điểm cao trong phần thi này?

Kinh nghiệm luyện viết IELTS Task 2

Để chuẩn bị tốt hơn cho bài thi IELTS Writing Task 2, hãy tham khảo ngay những kinh nghiệm luyện viết sau đây:

Các lỗi cần tránh khi viết Task 2

Xác định sai nội dung đề bài

Đây là lỗi khá nghiêm trọng khiến bài viết của bạn lạc đề. Đồng thời cũng ảnh hưởng trực tiếp đến tiêu chí Task Achievement khi giám khảo chấm bài. Vì vậy, hãy đọc kỹ yêu cầu của đề bài để triển khai các ý sao cho thích hợp.

Không giải quyết đầy đủ các vấn đề mà đề bài yêu cầu

Lỗi này thường xảy ra với các dạng đề gồm nhiều ý nhỏ. Nếu không cẩn thận thì người viết sẽ bỏ qua một khía cạnh nào đó. Tốt nhất, bạn nên đọc kỹ đề bài và gạch dưới các từ khóa quan trọng để tránh bỏ sót.

Sử dụng từ vựng không trang trọng

Văn phong của IELTS Writing Task 2 mang tính học thuật. Do đó, việc sử dụng từ vựng không trang trọng, thiên về văn nói thì sẽ không được đánh giá cao.

Lỗi sai ngữ pháp

Đây là một trong những lỗi sẽ bị trừ nặng nhất trong bài thi IELTS Writing Task 2. Bạn nên cẩn thận và kiểm tra lại bài trước khi nộp. Nếu không, bạn có thể mắc phải các lỗi ngữ pháp phổ biến như câu điều kiện, lỗi sử dụng thì, mạo từ a/an/the…

Các lỗi cần tránh khi viết IELTS Task 2: Lỗi sai ngữ pháp
Bạn cần hạn chế tối đa mắc lỗi ngữ pháp khi viết  IELTS Writing Task 2

Sử dụng quá nhiều từ liên kết

Các từ liên kết sẽ giúp bài viết của bạn mạch lạc và rõ ràng hơn. Tuy nhiên, việc lạm dụng quá nhiều từ liên kết không đúng chức năng và ý nghĩa có thể khiến bài viết của bạn bị đánh giá thấp hơn đấy.

Chia đoạn không hợp lý

Một bài luận IELTS Writing Task 2 thường bao gồm 4 văn nhỏ. Mỗi đoạn văn lại có vai trò khác nhau: mở bài, thân bài (2 đoạn văn) và kết bài. Tuy nhiên, có một số bạn lại có thói quen chia thành nhiều đoạn nhỏ hơn. Từ đó làm mất đi tính liền mạch trong bài.

Cách học Writing IELTS hiệu quả

Để ôn luyện và làm bài thi Writing IELTS hiệu quả, các bạn thí sinh cần lưu ý các vấn đề sau:

Tổng quan phần thi IELTS Writing task 2

Trước hết, các bạn thí sinh cần nắm rõ những thông tin cơ bản của phần thi IELTS Writing Task 2.

Bố cục của Writing Task 2

Bài luận trong IELTS Writing Task 2 sẽ có 4 phần chính, bao gồm:

Tổng quan phần thi IELTS Writing task 2
Bài viết IELTS Writing task 2 sẽ bao gồm 4 phần chính

Bố cục bài viết như trên nhìn có vẻ đơn giản. Nhưng thực chất, bạn sẽ cần luyện tập rất nhiều để có thể viết linh hoạt các chủ đề khác nhau. Mỗi phần chính cần có một ý riêng nhằm giải thích và đưa ra ví dụ chi tiết để trình bày các quan điểm phù hợp.

Đặc biệt, bạn cần chú ý sử dụng những từ nối hay các từ liên kết. Mục đích là để các phần chính trong bài được liền mạch nhau.

Yêu cầu bài viết Task 2

Khi làm bài thi IELTS Writing Task 2, bạn cần thỏa mãn được những yêu cầu như sau:

Để lại thông tin và nhận mã khuyến mãi đặc biệt chỉ có trong tháng này

Tiêu chí chấm điểm Writing Task 2

Đối với bài thi IELTS Writing Task 2, giám sẽ đánh giá bài viết của bạn dựa trên 4 yếu tố như sau:

Task achievement: Đảm bảo thỏa mãn yêu cầu bài viết

Bạn cần trả lời đầy đủ các yêu cầu của đề bài. Thí sinh đưa ra được ý kiến của bản thân. Sau đó giải thích và đưa ra ví dụ chứng minh các ý kiến đó. Sự chính xác và logic sẽ giúp bài viết của bạn dễ hiểu và được đánh giá cao hơn.

Coherence and Cohesion: Tính gắn kết và mạch lạc

Những bài viết IELTS Writing Task 2 điểm cao đều có điểm chung đó là sự logic và mạch lạc, liên kết ý tốt. Do vậy, bạn phải có đầy đủ bố cục mở bài và kết bài. Đồng thời cần phân chia đoạn hợp lý khi viết bài.

Thông thường, mỗi đoạn chỉ nên nêu một quan điểm để tránh kéo dài lan man. Bên cạnh đó, trong Writing Task 2, bạn cần dùng từ đồng nghĩa để bài viết đa dạng và tránh bị lặp từ.

Yêu cầu bài viết Task 2
Các tiêu chí đánh giá bài viết IELTS Writing Task 2

Lexical Resource: Vốn từ vựng 

Nếu bạn sử dụng từ vựng phong phú một cách chính xác. Đặc biệt là nên dùng nhiều từ đồng nghĩa. Chắc chắn sẽ giúp bài làm của bạn sẽ được đánh giá cao hơn đấy.

Grammatical Range and Accuracy: Ngữ pháp chính xác và đa dạng

Trước khi viết hay, bạn cần đảm bảo viết đúng ngữ pháp trước. Bên cạnh đó, người chấm bài sẽ đánh giá cao những bài viết sử dụng được đa dạng câu đơn, câu ghép và các cấu trúc ngữ pháp phức tạp.

Như vậy, nếu muốn đạt được điểm cao trong bài thi IELTS Writing Task 2 thì bạn hãy chú ý luyện viết theo 4 tiêu chí trên nhé!

Các vấn đề quan trọng trong IELTS Writing Task 2

Chủ đề của phần thi IELTS Writing Task 2 thường xoay quanh các vấn đề trong cuộc sống thường ngày. Những đề bài mang tính chuyên ngành sẽ không xuất hiện trong Task 2.

Các chủ đề thường gặp là: các vấn đề xã hội (current affairs), giải trí (recreation), sức khỏe (health), du lịch (travel)…

Khi viết bài luận trong Task 2, hãy luôn ghi nhớ những mẹo sau:

Các vấn đề quan trọng trong IELTS Writing Task 2
Hãy gạch chân vào các key words trong đề bài

Lưu ý khi làm bài:

Chú ý:

Các dạng đề phổ biến trong bài viết Task 2

Dưới đây là các dạng đề trong phần thi IELTS Writing Task 2:

Argumentative/Opinion/Agree or Disagree

Dạng bài này thí sinh phải đưa ra quan điểm cá nhân đối với vấn đề được nhắc đến trong đề. Bạn cần ủng hộ một phía của vấn đề và thuyết phục được người đọc bằng những lý lẽ, dẫn chứng cụ thể.

Discussion (Discuss both views)

Dạng bài này đưa ra 2 quan điểm trái chiều và đòi hỏi bạn đưa ra ý kiến về cả hai. Bạn sẽ thảo luận về từng quan điểm được nhắc tới ở 2 đoạn khác nhau.

Advantage and Disadvantage

Dạng đề này sẽ yêu cầu bạn chỉ ra những ưu điểm, lợi ích hay nhược điểm, tác hại của một vấn đề hay một ý kiến nào đó.

Problem & Solution

Đề bài đưa ra một hiện tượng, sau đó yêu cầu bạn nêu nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng và tìm ra hướng giải quyết cho vấn đề đó.

Two-part Question

Đề bài đưa ra 2 câu hỏi và yêu cầu bạn trả lời, giải thích lần lượt từng câu. Tuy nhiên, dạng đề này cũng không quá khó, bạn chỉ cần trả lời lần lượt từng câu hỏi là được.

Các bước viết bài Writing IELTS Task 2

Để có thể hoàn thành tốt bài thi Writing IELTS Task 2, bạn cần thực hiện lần lượt theo các bước như sau:

Bước 1: Phân tích đề bài

Đọc kỹ yêu cầu của đề bài để phân tích các yếu tố như sau:

Ví dụ:

Some people say that the best way to improve public health is by increasing the number of sport facilities. Others, however, say that this would have little effect on public health and that other measures are required. Discuss both these views and give your own opinion.

Bước 2: Lên dàn ý

Đây là bước làm bài rất quan trọng giúp quyết định bài viết của bạn có đầy đủ ý hay không. Do đó, sau khi đọc đề bài bạn không nên viết bài ngay mà hãy lập một dàn ý hoàn chỉnh. 

Cụ thể, bạn nên dành khoảng 5-10 phút để lập dàn ý cho bài luận của mình. Cách viết Writing IELTS Task 2 như vậy sẽ giúp bạn tiết kiệm nhiều thời gian và giảm thiểu các lỗi sai trong bài. Từ đó, bạn có thể tập trung vào từ vựng và các cấu trúc ngữ pháp trong bài viết của mình hơn.

Bước 3: Viết Introduction – Mở bài

Cách viết introduction ielts writing task 2
Đầu tiên bạn cần viết đoạn Introduction

Phần mở bài thường bao gồm hai yếu tố chính như sau:

Background Sentence

Câu giới thiệu chủ đề của bài viết. Bạn sẽ paraphrase lại đề bài thông qua việc chuyển đổi từ vựng hoặc thay đổi cấu trúc ngữ pháp.

Ví dụ:

In some countries, many more people are choosing to live alone nowadays than in the past. Do you think this is a positive or negative development?

➥ In recent years, it has become far more normal for people to live alone, particularly in large cities in the developed world.

Thesis Statement

Câu trả lời cho câu hỏi của đề bài hoặc đưa ra thông tin báo hiệu nội dung bài viết. Câu thứ hai này sẽ đi thẳng vào vấn đề với những cụm từ thường gặp như: In my opinion, In my view, I believe that…

Ví dụ:

The older generation tend to have traditional ideas about how people should live, think and behave. However, some people believe that these ideas are not helpful in preparing younger generations for modern life. To what extent do you agree or disagree with this view?

➥ While I agree that some traditional ideas are outdated, I believe that others are still useful and should not be forgotten.

Bước 4: Viết phần body – Thân bài

Thân bài gồm có 2 đoạn văn và mỗi đoạn cần đảm bảo đầy đủ những ý như sau:

Ví dụ:

Some people think that employers should not care about the way their employees dress, because what matters is the quality of their work. To what extent do you agree or disagree?

Đoạn 1:

On the one hand, many employers have stopped telling their staff how to dress, and I see this as a positive trend (Câu chủ đề). Some of the most successful companies in the world, including technology giants like Google and Facebook, are famous for the relaxed office environments that they try to create. Employees are encouraged to dress casually, and even the company executives and leaders are rarely seen wearing anything other than T-shirts and jeans (Câu giải thích). However, while managers and programmers are free to dress how they like, they are expected to produce work of outstanding quality (Ví dụ). It is clear from the performance and global dominance of such companies that strict dress codes are completely unnecessary in the technology sector (Câu tổng kết ý).

Đoạn 2:

However, I would also argue that rules regarding employees’ clothing are still relevant in other work situations (Câu chủ đề). We expect certain professionals, such as nurses, police officers and airline pilots, to wear uniforms (Ví dụ). These uniforms may have a practical or safety function, but perhaps more importantly they identify the person’s position or role in society (Câu giải thích). Similarly, a lawyer, politician or school principal may choose to wear formal clothing in order to portray an image of authority, trustworthiness and diligence (Ví dụ). I believe that most of us prefer to see these professionals in smart, formal attire, even if it is not strictly necessary (Câu tổng kết ý).

Bước 5: Viết Conclusion – Kết bài

Câu kết bài sẽ nhắc lại câu trả lời cho câu hỏi của đề bài. Phần này bạn không nên đưa ra những thông tin mà đề không yêu cầu. Một số cụm từ thường xuất hiện trong phần kết bài như: In conclusion/To sum up/All in all/In short/To summarize/In a nutshell/…

Ví dụ:

Some people think that employers should not care about the way their employees dress, because what matters is the quality of their work. To what extent do you agree or disagree?

➥ In conclusion, I support the trend toward relaxed dress codes for workers, but I do not see it as applicable to all occupations or sectors of the economy.

Cách viết IELTS Writing Task 2 theo từng dạng

Sau đây là hướng dẫn chi tiết cách viết của từng dạng đề trong IELTS Writing Task 2. Các bạn hãy tham khảo ngay nhé!

Cách viết bài essay Argumentative/Opinion/Agree or Disagree

Dấu hiệu nhận biết dạng đề bài Argumentative/Opinion/Agree or Disagree:

Cách viết IELTS Writing Task 2 theo từng dạng
Dạng đề Agree or Disagree

Cách viết IELTS Writing Task 2 đối với dạng bài Argumentative essay như sau:

Mở bài: 

Viết lại quan điểm được nhắc tới trong đề bài bằng cách khác sao cho vẫn giữ nguyên ý nghĩa. Sau đó, bạn nêu ra quan điểm cá nhân của mình một cách ngắn gọn và rõ ràng (đồng ý/ không đồng ý/ trung lập).

Thân bài: 

Bao gồm 2 đoạn chính. Đoạn 1 nêu ra lý do vì sao đồng ý/ không đồng ý/ trung lập với quan điểm của đề bài. Đoạn 2 đưa ra các lý lẽ, dẫn chứng ví dụ để chứng minh cho ý kiến mà bạn đưa ra trong đoạn 1.

Cách làm bài Writing IELTS task 2 theo cấu trúc này sẽ giúp bạn thể hiện được tư duy phản biện và khiến bài viết có giá trị hơn. Lưu ý, các luận điểm trong thân bài phải được thể hiện một cách rõ ràng và dễ hiểu. Đồng thời, phương pháp đưa ra luận điểm cũng phải đảm bảo hợp lý, mạch lạc và có sự liên kết chặt chẽ.

Kết bài: 

Thí sinh khẳng định lại các quan điểm đã nêu ra trong bài. Đồng thời, các bạn cần tóm tắt ngắn gọn lại ý chính đã trình bày. Cách kết bài này sẽ giúp người đọc thấy được sự hoàn chỉnh và gắn kết của bài viết.

Ví dụ:

The number of people suffering from health problems because of excess consumption of junk food is increasing in some countries. Therefore, it has become imperative for governments to impose a higher tax on this kind of food.

To what extent do you agree or disagree?

Tạm dịch: Số người gặp vấn đề về sức khỏe vì tiêu thụ quá nhiều đồ ăn vặt đang gia tăng ở một số quốc gia. Do đó, việc các chính phủ áp thuế cao hơn đối với loại thực phẩm này đã trở nên rất cấp thiết.

Bạn đồng ý hay không đồng ý ở mức độ nào?

Để giải quyết đề bài như trên, thí sinh có thể trả lời theo 3 hướng là:

Cách viết dạng Discussion (Discuss both views)

Cách nhận biết dạng đề bài Discussion:

Cách viết dạng Discussion (Discuss both views)
Dạng đề Discussion

Cách viết bài IELTS Writing Task 2 dạng Discussion:

Mở bài 

Bạn cần nêu tóm tắt chủ đề bài viết trong 2 câu rõ ràng và ngắn gọn. Trong đó, câu đầu tiên giới thiệu vấn đề được nhắc đến trong đề và câu thứ hai nhắc tới hai mặt của quan điểm, kết hợp nêu ra ý kiến của bản thân.

Thân bài 

Bao gồm 2 đoạn chính.

Đoạn 1 bàn luận về khía cạnh bạn không đồng ý trước. Lý do là bởi, việc đưa ra ý kiến không đồng ý trước sẽ giúp bài viết khách quan hơn. Nếu đưa ra ý đồng ý trước thì bạn sẽ dễ tập trung quá nhiều thông tin vào phần này. Từ đó, những phần sau sẽ sơ sài hơn, gây mất cân bằng bố cục cũng như khiến bài viết mang tính chủ quan.

Đoạn 2 bàn luận về khía cạnh mà bạn đồng ý. Mở đầu đoạn này nên sử dụng các từ nối như On the other hand, Although/Despite/In spite of, In contrast,… để làm nổi bật ý kiến thứ 2 hơn so với ý kiến đầu tiên. Sau đó, bạn viết triển khai luận điểm và dẫn chứng để chứng minh những điểm mạnh của mặt này, có thể so sánh trực tiếp với ý kiến bạn không đồng ý ở trên.

Kết bài

Tổng hợp các ý đã trình bày trong bài và khẳng định lại bản thân ủng hộ quan điểm nào.

Ví dụ:

Some people believe that children should be encouraged to have a sense of competition. On the other hand, others consider cooperation more important to make them good adults. Discuss both these views and give your opinion.

Đề bài trên có 2 quan điểm chính là: “Some people believe that children should be encouraged to have a sense of competition” và “others consider cooperation more important to make them good adults”. Trong bài làm, thí sinh cần bàn luận về cả 2 ý kiến này và nêu ra quan điểm mà bạn cho là đúng.

Cách viết dạng Advantage and Disadvantage

Cách nhận biết đề bài dạng Advantage and Disadvantage:

Cách viết dạng Advantage and Disadvantage
Dạng đề Advantage and Disadvantage

Cách viết bài IELTS Writing Task 2 dạng Advantage and Disadvantage:

– Cách làm bài 1: Chỉ liệt kê ra những ưu điểm và nhược điểm.

Mở bài: 

Bạn cần Paraphrase lại đề bài để nêu lên chủ đề bài viết. Tiếp đến là đưa ra câu trả lời cho câu hỏi của đề bài: giải pháp/định hướng này mang đến cả lợi ích và bất lợi.

Thân bài: 

Bao gồm 2 đoạn chính như sau:

Đoạn 1: Bàn luận về các ưu điểm của sự việc, đưa ra những dẫn chứng và lỹ lẽ hợp lý để tăng tính thuyết phục.

Đoạn 2: Bàn luận về những nhược điểm của sự việc, khi viết theo cách này thì đoạn 2 cũng sẽ có dung lượng tương đương với đoạn 1.

Kết bài: 

Trình bày các luận điểm mà bạn đã nêu và tóm tắt, tổng hợp lại ngắn gọn các ưu điểm & nhược điểm được nhắc đến trong đề bài.

– Cách làm bài 2: Bạn cần chỉ ra rằng liệu ưu điểm có lấn át được nhược điểm hay không.

Mở bài: 

Tương tự với mở bài ở cách làm bài 1. Tuy nhiên, ở phần Thesis Statement thì bạn phải nêu rõ quan điểm cá nhân của mình là lợi thế quan trọng hơn hay bất lợi quan trọng hơn.

Thân bài: 

Bao gồm 2 phần:

Đoạn 1: Bàn luận về khía cạnh mà bạn cho là ít quan trọng hơn trước nhằm đảm bảo tính khách quan cho bài viết.

Đoạn 2: Bàn luận về khía cạnh mà bạn cho là quan trọng hơn. Do đó, bạn có thể sử dụng thêm ngôn ngữ cá nhân để nhấn mạnh và làm nổi bật quan điểm này hơn so với cái trước.

Kết bài: 

Viết 1 câu thể hiện rằng vấn đề có cả 2 mặt ưu và nhược điểm, nhưng theo quan điểm của bạn thì lợi thế/ bất lợi có tầm quan trọng lớn hơn.

Cách viết dạng essay Problem and Solution

Cách nhận biết đề bài dạng Problem and Solution:

Ví dụ:

The internet has changed the way people share and consume information, but it has also generated challenges that did not exist previously. What are the most important issues relating to the Internet, and what solutions can you offer?

Cách viết dạng essay Problem and Solution
Dạng đề Problem and Solution

Cách viết IELTS Writing Task 2 đối với dạng Problem and Solution là:

Mở bài:

Câu đầu tiên diễn đạt lại thông tin và vấn đề được đề cập đến trong đề bài. Sau đó, bạn không cần đưa ra quan điểm cá nhân mà chỉ cần chỉ ra rằng hai đoạn thân bài sẽ giải quyết Problems và Solutions/ Causes và Effects/ Causes và Solutions.

Thân bài: 

Tương tự như các dạng bài khác, phần thân bài cũng sẽ bao gồm 2 đoạn.

Đoạn 1: Đưa ra nguyên nhân hoặc nêu ra vấn đề đó là gì, sau đó giải thích và dẫn ví dụ.

Đoạn 2: Đưa ra ảnh hưởng hoặc giải pháp cho vấn đề vừa bàn luận ở trên, giải thích cách giải quyết thực hiện như thế nào và lấy ví dụ.

Kết bài:

Bạn cần tóm tắt lại ý chính của 2 phần thân bài, sau đó nêu dự đoán hoặc đánh giá về vấn đề được bàn luận trong bài.

Cách viết dạng bài Two-part Question

Cách nhận biết đề bài dạng Two-part Question: đề bài thường bao gồm một câu dẫn đề và 2 câu hỏi theo sau

 Ví dụ:

Most people’s lives revolve around money. Despite the fact that some individuals believe it is more significant than others. What, in your opinion, are the proper uses of money? What more elements are necessary for a happy life?

Cách viết IELTS Writing Task 2 dạng Two-part Question:

Mở bài:

Câu đầu tiên giới thiệu chủ đề được đề cập trong bài. Câu thứ 2 cần viết ra được câu trả lời khái quát nhất cho 2 câu hỏi đặt ra, sau đó nối chúng thành một câu có nghĩa.

Thân bài: 

Đoạn 1: Đưa ra câu trả lời cho câu hỏi thứ nhất. Sau đó, phân tích các ý cụ thể hơn kèm theo ví dụ để tăng tính thuyết phục cho câu trả lời.

Đoạn 2: Đưa ra câu trả lời cho câu hỏi thứ hai. Lưu ý câu đầu tiên nên có sự dẫn dắt với nội dung ở đoạn trên để đáp ứng được tiêu chí “Coherence and Cohesion”. Cấu trúc các câu còn lại của đoạn cũng tương tự đoạn 1.

Kết bài:

Nhắc lại và tóm tắt ngắn gọn câu trả lời cho 2 câu hỏi của bài một cách khéo léo nhằm tránh trùng lặp với phần mở bài.

Một số cụm từ hữu ích sử dụng trong IELTS Writing Task 2

Hãy lưu lại ngay các từ và cụm từ nối hữu ích dưới đây để áp dụng trong bài viết IELTS Writing Task 2 của mình nhé!

Một số cụm từ hữu ích sử dụng trong IELTS Writing Task 2

12 tips nâng cao kỹ năng viết IELTS Writing Task 2

Nếu bạn mong muốn đạt band điểm IELTS cao trong bài thi Writing Task 2, hãy ghi nhớ 12 tips sau đây:

  1. Cách trình bày bài viết: Trình bày theo dạng đoạn văn, không lùi đầu dòng, giữa các đoạn cách nhau một dòng để dễ chỉnh sửa và trông dễ nhìn hơn.
  2. Không được viết tắt các từ như: you’re, don’t, can’t, shouldn’t…Chỉ được phép sử dụng những từ viết tắt phổ biến và được chấp nhận rộng rãi như USA, UFO, IQ, FBI…
  3. Sử dụng dấu ngoặc kép khi muốn nhấn mạnh vào tên một tác phẩm hoặc đưa ra trích dẫn, ví dụ “abc”. Bạn không được sử dụng dấu ba chấm (…) mà thay thế bằng “and so on” hoặc “to name but a few”.
  4. Dù IELTS Writing Task 2 cho phép thể hiện ý kiến cá nhân, bạn cũng không nên sử dụng quá nhiều đại từ “I” hoặc tính từ sở hữu “my” để đảm bảo tính khách quan cho bài viết.
  5. Bạn nên thường xuyên tham khảo các bài luận mẫu được viết bởi những người uy tín. Hãy đảm bảo rằng bài viết của bạn đáp ứng được cả 4 tiêu chí chấm điểm, có bố cục đầy đủ, số lượng từ đúng quy định, không sử dụng nhiều từ vựng quá hoa mỹ hoặc có cách diễn đạt dài dòng.
12 tips nâng cao kỹ năng viết IELTS
Các tips nâng cao kỹ năng viết IELTS Writing Task 2
  1. Hãy thường xuyên chú ý cập nhật những đề thi mới nhất trên các diễn đàn và hội nhóm ôn luyện thi IELTS.
  2. Bạn nên sử dụng nhiều từ nối trong bài để việc chuyển ý tự nhiên và mạch lạc hơn.
  3. Hãy luôn nhớ rằng IELTS Writing là bài viết học thuật. Vì vậy, bạn cần tránh sử dụng các từ lóng, từ chuyên ngành và ngôn ngữ đời thường. Ngoài ra, bạn nên hạn chế tối đa cách viết cảm xúc hoặc những câu khẳng định tuyệt đối.
  4. Bạn không nên học thuộc lòng và đưa văn mẫu của người khác vào bài thi của mình. Lỗi sao chép sẽ bị giám khảo trừ điểm cực kỳ nặng đấy!
  5. Bên cạnh quan điểm cá nhân, bạn có thể đưa ra thêm những ý kiến đối lập để tăng tính tranh luận cho bài viết.
  6. Hãy thống nhất cách viết theo kiểu Anh hay Mỹ, tránh lẫn lộn nhau khi làm bài.
  7. Cuối cùng, bạn nên phân chia thời gian làm bài một cách hợp lý: 2-7 phút phân tích đề và lập dàn ý, 25-32 phút viết bài và 5 phút để kiểm tra lại.

Tổng kết

Trên đã hướng dẫn chi tiết cách viết IELTS Writing Task 2 theo từng dạng đề và các mẹo làm bài hữu ích mà ELSA Speech Analyzer đã tổng hợp được. Để bài viết được band điểm cao trong kỳ thi sắp tới, bạn cần nắm rõ cách làm bài và chú ý ôn luyện thường xuyên để cải thiện khả năng viết của mình nhé!

Bạn đang tự ôn thi IELTS Writing Task 1 tại nhà nhưng không biết nên bắt đầu từ đâu? Đừng lo lắng, bài viết này của ELSA Speech Analyzer sẽ chia sẻ cho các bạn cách viết IELTS Writing Task 1 từ A – Z cho những người mới bắt đầu và bài mẫu chi tiết, chắc chắn sẽ giúp bạn cải thiện được kỹ năng viết của mình cho kỳ thi IELTS sắp tới.

Thông tin chung IELTS Writing

Phần thi viết trong bài thi IELTS Writing bao gồm 2 task. Trong đó IELTS Writing task 1 sẽ chủ yếu tập trung vào nội dung miêu tả biểu đồ, số liệu và sự thay đổi theo các xu hướng. 

Thi sinh có 20 phút để viết bài task 1 với dung lượng tối thiểu là 150 từ. Do tính chất học thuật của bài viết, các bạn cần lưu ý các vấn đề như sau:

Thông tin chung IELTS Writing

Tiêu chí chấm điểm IELTS Writing

Bài thi IELTS Writing Task 1 được chấm điểm theo 4 yếu tố:

Task achievement

Bài viết đáp ứng được yêu cầu của đề bài, trả lời đầy đủ các vấn đề được đặt ra.

Coherence and cohesion

Bài viết có tính mạch lạc, có sự liên kết giữa các câu và các ý, sử dụng các từ nối phù hợp.

Lexical resource

Sử dụng vốn từ vựng phong phú, đa dạng và linh hoạt trong bài.

Grammatical range and accuracy

Sử dụng chính xác và kết hợp nhiều cấu trúc câu đa dạng, hạn chế lỗi chính tả và dấu câu trong bài viết.

Xem thêm: Hướng dẫn viết IELTS Writing Task 2

Bố cục bài viết Writing Task 1

Bài viết IELTS Writing Task 1 thường được viết theo 4 đoạn văn như sau:

7 dạng bài trong IELTS Writing Task 1

Đề bài IELTS Writing Task 1 có hai dạng chính là dạng biểu đồ và dạng không có biểu đồ (quy trình hoặc bản đồ). 

Dạng biểu đồ bao gồm các số liệu tăng giảm, trong khi bản đồ hoặc quy trình chủ yếu tập trung vào mô tả và so sánh, hoặc thể hiện trình tự các bước.

Line Graph (Biểu đồ đường)

7 dạng bài trong IELTS Writing Task 1: Line graph
Biểu đồ đường

Line Graph là dạng biểu đồ đường. Biểu đồ này bao gồm một hoặc một số đường, mỗi đường thể hiện sự thay đổi theo một yếu tố thời gian nào đó (có thể là ngày, tháng, năm…). 

Dạng biểu đồ đường bao gồm có hai trục: trục tung thể hiện cho các số liệu và trục hoành thể hiện các mốc thời gian.

Bar Chart (Biểu đồ cột)

7 dạng bài trong IELTS Writing Task 1: Bar Chart
Biểu đồ cột

Dạng biểu đồ cột cung cấp lượng thông tin tương đối lớn, khiến việc phân loại và so sánh các con số khá phức tạp. Tuy nhiên, thí sinh chỉ cần tập trung vào những điểm nổi bật nhất. Chứ không cần phải mô tả tất cả số liệu để tiết kiệm thời gian.

Đối với dạng biểu đồ cột thì các bạn sẽ viết theo cấu trúc như sau:

Trong trường hợp đề bài có nhiều hơn một biểu đồ thì bạn chỉ cần miêu tả lần lượt theo trình tự. Nếu các biểu đồ có sự liên quan thì bạn nên thêm những phép so sánh để làm nổi bật bài thi của mình hơn.

Pie Chart (Biểu đồ tròn)

7 dạng bài trong IELTS Writing Task 1: Pie Chart
Biểu đồ tròn

Dạng Pie Chart cũng khá phổ biến trong bài thi IELTS Writing Task 1. Đây là dạng biểu đồ hiển thị trong một hoặc nhiều hình tròn nhằm so sánh các đối tượng một cách tổng thể. 

Bên trong hình tròn được chia ra làm nhiều màu sắc khác nhau nhằm biểu thị cho từng số liệu cụ thể, diện tích của màu sắc càng to thì số liệu càng lớn, và ngược lại.

Dạng biểu đồ tròn sẽ thể hiện tỉ lệ phần trăm của một hoặc nhiều đối tượng. Thông thường, một đề bài dạng Pie Chart sẽ có từ hai đối tượng trở lên. 

Khi gặp dạng bài này,  bạn không nên quá tập trung vào miêu tả chi tiết. Thay vào đó, hãy cố gắng tóm tắt thật ngắn gọn các thông tin trong bài.

Để lại thông tin và nhận mã khuyến mãi đặc biệt chỉ có trong tháng này

Table (Bảng số liệu)

7 dạng bài trong IELTS Writing Task 1: Table
Bảng số liệu

Bảng số liệu sẽ hiển thị các số liệu liên quan đến đối tượng, hạng mục một cách cụ thể. Tuy có hình thức khác dạng biểu đồ nhưng cách diễn đạt số liệu thì cũng tương tự như dạng biểu đồ.

Để tránh lan man khi làm bài, bạn cần nắm chắc những kỹ thuật so sánh và phân tích số liệu khi viết IELTS Writing Task 1. Ngoài ra, bạn cũng có thể tự linh động chuyển các số liệu đó thành loại biểu đồ dễ diễn đạt hơn cho mình.

Biểu đồ kết hợp (Mixed Charts)

7 dạng bài trong IELTS Writing Task 1: Mixed Chart
Biểu đồ kết hợp 

Mixed Charts là dạng biểu đồ kết hợp giữa 2 loại biểu đồ, mỗi biểu đồ sẽ minh họa cho các kiểu thông tin khác nhau.

Thoạt nhìn thì có thể nghĩ dạng này tương đối khó, nhưng thực chất nó cũng được kết hợp từ các loại biểu đồ thường gặp như line graph, table, bar chart… Các biểu đồ này sẽ có mối liên kết với nhau, do đó các bạn chỉ cần đọc kĩ yêu cầu của đề bài và miêu tả lần lượt các thông tin như khi miêu tả một biểu đồ riêng.

Process (Quy trình)

7 dạng bài trong IELTS Writing Task 1: Process
Dạng bài quy trình

Dạng này nếu như thí sinh đã nắm được cách trình bày thì cũng không quá khó viết. Để giải quyết đề bài IELTS Writing Task 1 dạng quy trình, bạn chỉ cần tập trung vào việc đa dạng cách viết bởi các số liệu đều đã được thể hiện toàn bộ trong đề.

Thông thường, các dạng Process thường gặp có thể là: Natural Cycle (Quá trình Tự nhiên), Man-made Process (Quá trình Nhân tạo) hoặc dạng kết hợp cả hai là Human-involved process (Quá trình có sự tác động của con người).

Cấu trúc bài viết dạng quy trình sẽ thường trình bày như sau:

Maps (Bản đồ)

7 dạng bài trong IELTS Writing Task 1: Maps
Dạng bài bản đồ

Cũng tương tự như các dạng bài trên, cách viết dạng maps IELTS Writing Task 1 cũng không quá khó. Tuy nhiên, bạn cũng cần nắm được cấu trúc viết bài dạng maps để thể hiện các nội dung tốt hơn.

Cách viết IELTS Writing Task 1

Phân tích đề bài

Trước khi bắt đầu vào viết bài, bạn hãy xác định đề bài IELTS Writing Task 1 thuộc dạng nào, có bao nhiêu mốc thời gian, thể hiện bao nhiêu đối tượng… Từ đó, bạn sẽ có thể triển khai nội dung bài viết một cách dễ dàng hơn.

Cách viết IELTS Writing Task 1 đoạn Introduction

Đây là đoạn mở đầu khi bạn viết Task 1, mục đích của đoạn này là nêu lại những thông tin đã được đưa ra trong đề bài. Bạn chỉ cần viết 1 đến 2 câu để chỉ ra biểu đồ này đang trình bày vấn đề gì vào mốc thời gian nào (nếu có) là được.

Ví dụ cụ thể như sau:

Đề bài:

The chart below shows the number of boys and girls taking advanced maths classes in American schools in three periods.

Đoạn Introduction:

The bar chart gives information about how many male and female school students participated in mathematics classes of an advanced level in the USA in 1982, 1992 and 2002.
Cách viết đoạn Introduction

Cấu trúc paraphrase đề bài:

CHỦ NGỮ + TÊN HÌNH: 

The/ the given /the presented / the supplied/ the provided/ the shown 

+ the graph/chart/table/diagram

ĐỘNG TỪ:

gives information about/ shows/ illustrates/ represents/ depicts/comparespresents information about/ demonstrates/sketches out/ summarises/ shows data about…

MÔ TẢ ĐỐI TƯỢNG:

the comparison of/ the differences/ the number of/ data about/ information on/ the amount of/ the changes/ the ratio of/ the percentages of/ the proportion of/ the trend of…

Ví dụ:

The chart gives information about consumer expenditures on six products in four countries namely Germany, Italy, Britain, and France.

The bar graph and the table data depict water consumption in different sectors in five regions.

Cách viết IELTS Writing Task 1 đoạn Overview

Đối với bài thi IELTS Writing Task 1, bạn sẽ không cần viết đoạn Conclusion (kết bài) ở cuối đoạn văn. Thay vào đó, bạn phải viết đoạn Overview (tổng quan). Vậy sự khác nhau giữa Conclusion và Overview trong bài là gì?

Theo từ điển Cambridge, Conclusion và Overview được định nghĩa như sau:

Cách viết đoạn Overview

Dựa vào định nghĩa trên, chúng ta có thể hiểu hai khái niệm này như sau:

Vì vậy, đoạn Conclusion thường được viết ở IELTS Writing Task 2 để kết luận lại những luận điểm đã viết trong bài. Trong khi đó, đoạn Overview viết ở IELTS Writing Task 1 sẽ đáp ứng được yêu cầu đề bài đưa ra: báo cáo và chọn lọc những thông tin nổi bật trong biểu đồ. 

Để viết đoạn Overview, bạn cần tìm được những đặc điểm nổi bật nhất trong biểu đồ hoặc hình vẽ. 

Task 1 tuy có nhiều dạng biểu đồ, nhưng thường được chia làm hai loại như sau:

A. Change Chart: 

Đây là các biểu đồ cho thấy sự thay đổi về số liệu trong một khoảng thời gian nào đó.

change chart
Change Chart

Đối với dạng bài này, các đặc điểm cần lưu ý đến là:

B. Compare Chart 

Đây là dạng biểu đồ chỉ thể hiện sự khác biệt về số liệu giữa các đối tượng, không có khoảng thời gian cụ thể hoặc chỉ có một mốc thời gian nhất định.

compare chart
Compare Chart

Trong dạng bài này, các đặc điểm chính mà bạn cần ưu tiên tìm là:

Cách viết IELTS Writing Task 1 đoạn Details

Đoạn Details hay còn được gọi là Body, là phần thân bài của IELTS Writing Task 1. Với thời lượng làm bài trong vòng 20 phút, bạn nên viết 2 đoạn cho phần thân bài.

Dựa vào các thông tin được tổng quát trong đoạn Overview, bạn cần tìm ra điểm tương đồng và khác biệt của các đối tượng để chia thành hai nhóm thông tin cho 2 đoạn thân bài.

Để dễ hình dung hơn, dưới đây là một bài viết mẫu đã phân đoạn cụ thể:

The chart below shows the number of boys and girls taking advanced maths classes in American schools in three periods.​Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.

Write at least 150 words.

Cách viết đoạn Details

Introduction

The bar chart gives information about how many male and female school students participated in mathematics classes of an advanced level in the USA in 1982, 1992 and 2002.

Overview

Overall, it is clear that the number of students of both sexes studying maths decreased significantly over 32 years, with the biggest drop seen in the first decade, particularly for boys. However, although more girls attended advanced mathematics classes than boys in each period, the difference was relatively small throughout.

Body 1

In 1982, the number of female students attending high-level maths classes was the highest of both genders in any of the three years, standing at around 35 million. However, over the next 10 years, this figure fell dramatically to slightly less than 25 million and, by 2002, it had almost halved to around 17 million.

Body 2

In terms of boys, the trend followed the same downward pattern as the girls. However, while there were only slightly fewer boys enrolled in maths programs than girls in 1982 (just over 30 million), this number plummeted to around 15 million in 1992. In the final period, the decrease was a lot less dramatic, so the difference between the genders in 2002 was the same as it had been in 1982 (around 3 million).

(209 words)

Bài IELTS Writing Task 1 mẫu tham khảo

Bài mẫu dạng Line Graph

The graph below shows the proportion of the population aged 65 and over between 1940 and 2040 in three different countries.

Bài mẫu dạng Line Graph

The line graph compares the percentage of people aged 65 or more in three countries over a period of 100 years.

It is clear that the proportion of elderly people increased in each country between 1940 and 2040. Japan is expected to see the most dramatic changes in its elderly population.

In 1940, around 9% of Americans were aged 65 or over, compared to about 7% of Swedish people and 5% of Japanese people. The proportions of elderly people in the USA and Sweden rose gradually over the next 50 years, reaching just under 15% in 1990. By contrast, the figures for Japan remained below 5% until the early  2000s.

Looking into the future, a sudden increase in the percentage of elderly people is predicted for Japan, with a jump of over 15% in just 10 years from 2030 to 2040. By 2040, it is thought that around 27% of the Japanese population will be 65 years old or more, while the figures for Sweden and the USA will be slightly lower, at about 25% and 23% respectively. 

(178 words)

Bài mẫu dạng Bar Chart

The chart shows the proportion of renewable energy in total energy supply in 4 countries from 1997 to 2010.

Bài mẫu dạng Bar Chart

The bar chart presents data about the percentages of renewable energy with regard to the total energy production in four different countries (Australia, Sweden, Iceland, and Turkey) in three years; 1997, 2000, and 2010.

Overall, Sweden and Iceland witnessed an upward trend in the use of renewable energy sources in the three examined years. It can also be seen that among the four countries, this type of energy was most popular in Iceland.

In 1997, almost half of the total energy produced in Iceland came from renewable resources. This figure continued to climb steadily to 60% in 2000 and more than 70% in 2010. Meanwhile, in 1997, only approximately 5% of the entire amount of energy produced was generated from natural resources in Sweden, which experienced a similar trend to that of Iceland in regards to the proportion of renewable energy produced.

Regarding Australia, nearly 10% of the energy supply was from renewable resources in 1997, and this figure decreased slightly to around 5% in 2010. Similarly, the percentage of renewable energy used in Turkey experienced a decline over the years from approximately 37% in 1997 down to just under 35% in 2010.

(193 words)

Bài mẫu dạng Pie Chart

The charts show the sources of electricity produced in 4 countries between 2003 and 2008. Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.

Bài mẫu dạng Pie Chart

The given pie charts detail information about the proportion of three different sources of electricity in four countries (India, Sweden, Morocco, and Vietnam) from 2003 to 2008.

Overall, Vietnam and Morocco did not use any nuclear power for electricity production. It can also be seen that while fossil fuels were the largest source of electricity supply in Vietnam and India, they only occupied a relatively marginal proportion in Morocco and Sweden during the examined years.

In Vietnam, 56% of the total amount of electricity was produced from fossil fuels, while the figure for Morocco was only 5%. The rest of the electricity, in both nations, was produced solely from hydropower.

In India however, electricity from fossil fuels contributed to 82% of the entire quantity of electricity produced, which was also the highest figure for fossil fuel use among the four countries. Meanwhile, fossil fuels were only responsible for 4% of the total generated electricity in Sweden, with hydropower and nuclear power contributing 52% and 44% respectively.

(160 words)

Bài mẫu dạng Table

The percentage of people using various mobile phone features.

Bài mẫu dạng Table

The table compares the percentages of people using different functions of their mobile phones between 2006 and 2010.

Throughout the period shown, the main reason why people used their mobile phones was to make calls. However, there was a marked increase in the popularity of other mobile phone features, particularly the Internet search feature.

In 2006, 100% of mobile phone owners used their phones to make calls, while the next most popular functions were text messaging (73%) and taking photos (66%). By contrast, less than 20% of owners played games or music on their phones, and there were no figures for users doing Internet searches or recording videos.

Over the following 4 years, there was relatively little change in the figures for the top three mobile phone features. However, the percentage of people using their phones to access the Internet jumped to 41% in 2008 and then to 73% in 2010. There was also a significant rise in the use of mobiles to play games and to record video, with figures reaching 41% and 35% respectively in 2010.

(178 words)

Bài mẫu dạng Mixed Charts

The charts below show reasons for travel and the main issues for the traveling public in the US in 2009.

Bài mẫu dạng Mixed Charts

The bar chart and pie chart gives information about why US residents traveled and what travel problems they experienced in the year 2009.

It is clear that the principal reason why Americans traveled in 2009 was to commute to and from work. In the same year, the primary concern of Americans, with regard to the trips they made, was the cost of traveling.

Looking more closely at the bar chart, we can see that 49% of the trips made by Americans in 2009 were for the purpose of commuting. By contrast, only 6% of trips were visits to friends or relatives, and one in ten trips were for social or recreational reasons. Shopping was cited as the reason for 16% of all travel, while unspecific ‘personal reasons’ accounted for the remaining 19%.

According to the pie chart, the price was the key consideration for 36% of American travelers. Almost one in five people cited safety as their foremost travel concern, while aggressive driving and highway congestion were the main issues for 17% and 14% of the traveling public. Finally, a total of 14% of those surveyed thought that access to public transport or space for pedestrians was the most important travel issue.

(201 words)

Bài mẫu dạng Process

The diagram illustrates the process that is used to manufacture bricks for the building industry.

Summarize the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant.

Bài mẫu dạng Process

The diagram explains the way in which bricks are made for the building industry. Overall, there are seven stages in the process, beginning with the digging up of clay and culminating in delivery.

To begin, the clay used to make the bricks is dug up from the ground by a large digger. This clay is then placed onto a metal grid, which is used to break up the clay into smaller pieces. A roller assists in this process.

Following this, sand and water are added to the clay, and this mixture is turned into bricks by either placing it into a mold or using a wire cutter. Next, these bricks are placed in an oven to dry for 24 – 48 hours.

In the subsequent stage, the bricks go through a heating and cooling process. They are heated in a kiln at a moderate and then a high temperature (ranging from 200c to 1300c), followed by a cooling process in a chamber for 2 – 3 days. Finally, the bricks are packed and delivered to their destinations.

(173 words)

Bài mẫu dạng Map

The two maps below show an island, before and after the construction of some tourist facilities

Summarise the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant.

Bài mẫu dạng Maps

The diagrams illustrate some changes to a small island which has been developed for tourism.

It is clear that the island has changed considerably with the introduction of tourism, and six new features can be seen in the second diagram. The main developments are that the island is accessible and visitors have somewhere to stay.

Looking at the maps in more detail, we can see that small huts have been built to accommodate visitors to the island. The other physical structures that have been added are a reception building, in the middle of the island, and a restaurant to the north of the reception. Before these developments, the island was completely bare apart from a few trees.

As well as the buildings mentioned above, the new facilities on the island include a pier, where boats can dock. There is also a short road linking the pier with the reception and restaurant, and footpaths connect the huts. Finally, there is a designated swimming area for tourists off a beach on the western tip of the island.

Trên đây là bài viết tổng hợp cách làm bài IELTS Writing Task 1 từ A đến Z cho người mới bắt đầu kèm theo bài mẫu giúp các bạn tham khảo. Để đạt được điểm số như mong muốn trong kỳ thi IELTS, bạn nên dành thời gian để nắm vững và luyện tập những kiến thức mà ELSA Speech Analyzer chia sẻ phía trên nhé.

Kỹ năng Writing có lẽ là kỹ năng khiến nhiều “cao thủ IELTS” phải lắc đầu ngán ngẩm nhất. Để giúp nâng cao band điểm IELTS và vượt qua được phần thi này một cách dễ dàng hơn, việc củng cố ngữ pháp là điều không thể thiếu. Cùng ELSA Speech Analyzer tìm hiểu các cấu trúc trong IELTS Writing chất lượng giúp bạn nâng cao band điểm IELTS Writing.

Các lỗi sai thường gặp khiến band điểm IELTS Writing thấp không tưởng

Lạm dụng mạo từ “the” quá mức 

Một lỗi mà nhiều thí sinh thường mắc phải trong kỳ thi IELTS Writing chính là lạm dụng mạo từ “the” quá mức. Nếu chưa nắm vững các quy tắc sử dụng mạo từ trong tiếng Anh, người học sẽ dễ lạm dụng mạo từ “the” trong những bài essay của mình. 

Lạm dụng mạo từ “the” quá mức khiến điểm thấp
Lạm dụng mạo từ quá mức khiến bài viết bị mất điểm

Sau đây là tóm tắt nhanh những quy ước cho việc sử dụng “the” hợp lý. Bạn hãy thêm “the” vào trước những trường hợp sau:

Không sử dụng “the” trước những trường hợp sau:

Viết câu dài dòng

Lỗi viết dài dòng thường bắt gặp ở những dạng câu sử dụng nhiều câu phức. Từ đó khiến câu văn trở nên phức tạp mà không diễn đạt được ý của câu. Để khắc phục lỗi sai này, hãy cố gắng sử dụng những nhóm từ thay thế cho một nhánh câu phức.

Viết câu dài dòng khiến band điểm IELTS Writing thấp không tưởng
Viết câu dài dòng gây mất điểm trong IELTS Writing 

Cách viết yếu

Even if employees engage in their jobs for a long time, they often fail to climb the business ladder, which is regularly the most common goal, therefore, they must face the harsh reality of staying in the same position for years. 

(Ngay cả khi nhân viên gắn bó với công việc của họ trong một thời gian dài, họ thường không leo lên được nấc thang kinh doanh, đây thường là mục tiêu chung nhất, do đó, họ phải đối mặt với thực tế khắc nghiệt là phải ở lại vị trí cũ trong nhiều năm.)

Để lại thông tin và nhận mã khuyến mãi đặc biệt chỉ có trong tháng này

Cách viết hay và xúc tích 

Even if employees stay in one job for a long time, they will often fail to climb the business ladder. (Ngay cả những nhân viên có thâm niên trong nghề, họ cũng sẽ thường thất bại trong việc thăng tiến lên vị trí cao hơn.)

“Chém” từ vựng cao siêu bất chấp hoàn cảnh để nâng band điểm IELTS Writing

Một bài tiểu luận (essay) điểm cao không được đánh giá dựa trên từ vựng “cao siêu”. Trong 4 tiêu chí chấm thi IELTS Writing, lỗi sử dụng từ vựng không phù hợp liên quan đến tiêu chí Lexical Resource. 

“Chém” từ vựng cao siêu bất chấp hoàn cảnh để nâng band điểm IELTS Writing

Như đã thấy trong bảng tiêu chí trên, thí sinh trước hết cần hạn chế mắc phải các lỗi chính tả và hình thái từ trong bài viết của mình nếu muốn đạt điểm IELTS Writing tối thiểu là 6.0. 

Ở các band điểm cao hơn, ngoài việc không mắc lỗi chính tả, bạn còn cần phải biết cách sử dụng từ vựng đa dạng và chính xác. Thay vì lạm dụng từ học thuật một cách không cần thiết trong câu. 

Cách viết không phù hợp 

If schools administered with any teachers, disorder and lawlessness can skew. (Nếu trường học được quản lý với bất kỳ giáo viên nào, thì tình trạng mất trật tự và vô luật pháp có thể bị ảnh hưởng)

Cách viết phù hợp

If schools were run without teachers, the behaviour of pupils would be much worse.(Nếu trường học được vận hành mà không có giáo viên, hành vi của học sinh sẽ tồi tệ hơn nhiều.)

Viết số thay vì chữ 

Đây là một lỗi cần tránh trong bài thi IELTS Writing Task 2 mà nhiều thí sinh thường mắc phải.

Ngoại trừ những số liệu trong bài biểu đồ ở phần thi IELTS Writing Task 1 hoặc ngày tháng năm, các từ chỉ số lượng nên được viết bằng chữ thay vì số. Vì đây là bài viết học thuật (academy), nên cần tính trang trọng và chính xác. 

Ví dụ: 

There are 6 steps in the process → There are six steps in the process

Trả lời dựa trên quan điểm cá nhân

Bạn đừng nhầm lẫn giữa việc “quan điểm cá nhân” và “cảm xúc cá nhân” nhé. Trong bài essay bạn có thể viết là “My opinion is…” nhưng sẽ bị trừ điểm ngay nếu bạn viết là “I feel that…”

Trả lời dựa trên quan điểm cá nhân dễ bị tụt điểm Ielts

Thêm vào đó, việc đưa ví dụ bản thân vào bài viết cũng làm giảm đi yếu tố thuyết phục của bài viết đối với cách đánh giá về quan điểm chung mà bài thi IELTS muốn kiểm tra. Do đó, nếu bạn không muốn giảm đi số điểm cho phần Task Response thì hãy tránh việc đưa ví dụ cá nhân vào bài viết. 

Tổng hợp 6 cấu trúc ngữ pháp nâng cao giúp cải thiện band điểm IELTS Writing 

So + adj/adv + auxiliary verb + S + main verb + O + that Clause

Cấu trúc này sử dụng để diễn tả một sự kiện hay hiện tượng nào đó diễn ra tới một mức độ nhất định và tạo ra một kết quả tương ứng.

Ví dụ:

It is no + Comparative Adjective + than + V-ing

Đây là một cấu trúc giúp bạn so sánh nhất hoặc nhấn mạnh ý nghĩa rằng tính chất của một sự vật/sự việc nào đó là không có gì khó hơn/đẹp hơn/cao hơn/… sự việc, sự vật mà bạn đang đề cập đến.

Ví dụ

S + love/like/wish + nothing more than to be + adj/past participle

Cấu trúc này dùng để diễn tả ý nguyện, ước muốn hay sở thích của một người, hoặc nhấn mạnh mong muốn, quyết tâm đối với một sự việc cụ thể.

Ví dụ: 

Compared to those who + S + V + O, S1 + V1 + O1

Tổng hợp 6 cấu trúc ngữ pháp nâng cao giúp cải thiện điểm Writing 

Cấu trúc câu dùng để so sánh việc hơn kém nhau giữa 2 nhóm người hoặc 2 sự việc. Từ đó nhấn mạnh lợi ích hoặc bất lợi của 1 nhóm người hoặc sự việc trong câu.

Ví dụ: 

Had + S + past participle, S + would have + past participle

Cấu trúc câu mô tả điều không xảy ra trong quá khứ. Tuy nhiên, cấu trúc sẽ thay đổi một chút bằng cách bỏ If và đảo Had lên đầu. 

Dù chẳng phải là cấu trúc quá xa lạ nhưng chỉ với việc sử dụng đảo ngữ sẽ giúp bạn nâng band điểm IELTS Writing Task 2 cho mình. Nhưng hãy chú ý viết thật chuẩn vì nhiều người thường viết sai cấu trúc này, dẫn đến bị trừ điểm Grammatical Range and Accuracy. 

Ví dụ: 

Despite the fact that + S + (modal verb) V, it is advisable / recommended that S + V

Đây là cấu trúc câu phức có ý nghĩa tương tự although, nghĩa là mặc dù. Tuy nhiên, phía sau Despite sẽ là một danh từ/cụm danh từ chứ không phải một mệnh đề. 

Tổng hợp 6 cấu trúc ngữ pháp nâng điểm IELTS Writing 

Chính vì thế, trong câu trên sẽ sử dụng “the fact that” để có một mệnh đề phía sau.  Ngoài ra cấu trúc câu này còn áp dụng modal verb và chủ ngữ giả (it is adjective) để tăng thêm điểm ngữ pháp.

Ví dụ: 

Tổng kết

Trên đây là 6 cấu trúc ngữ pháp IELTS Writing giúp bạn cải thiện điểm số trong phần kỹ năng Writing IELTS. Một trong các yếu tố cần chú trọng đó là sử dụng các mẫu câu hay, phù hợp để câu văn của bạn trở nên chuyên nghiệp hơn.

Nếu bạn đang quan tâm đến việc cải thiện band điểm IELTS của mình. Hãy tham khảo thêm nhiều bài viết IELTS bổ ích khác tại ELSA Speech Analyzer nhé.